NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN:
1.Trần Kiều. Nhìn lại quá trình gần 60 năm phát triển chương trình giáo dục phổ thông từ sau Cách mạng tháng Tám
Tóm tắt: Bài viết tổng kết gần 60 năm phát triển chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám. Trong bài, tác giả phân tích và đánh giá các vấn đề về:1/Mục tiêu và chuẩn trong quá trình phát triển chương trình giáo dục phổ thông; 2/ Nội dung học tập; 3/ Phương pháp dạy học; 4/ Đánh giá kết quả giáo dục và đánh giá chương trình; 5/ Tích hợp và phân hóa; 6/Tiến trình xây dựng chương trình và sách giáo khoa; 7/ Thử nghiệm chương trình, sách giáo khoa; 8/ Phát triển chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực. Theo tác giả bài viết, nhìn lại cả một quá trình gần 60 năm phát triển chương trình giáo dục phổ thông, có thể khẳng định rằng, chúng ta đã đạt được những tiến bộ rõ rệt cả về mặt xây dựng cơ sở khoa học và tổ chức thực hiện. Đó cũng là quá trình hình thành và phát triển lí luận chương trình giáo dục ở Việt Nam, đồng thời tích lũy được những kinh nghiệm quý báu. Tuy rất quan tâm đến việc tham khảo xu thế cũng như cách làm của nước ngoài nhưng các chương trình giáo dục phổ thông từ 1950 đến nay vẫn thể hiện những đặc điểm riêng của Việt Nam. Mặc dù còn nhiều hạn chế song các chương trình đó đã hoàn thành được vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng giai đoạn.
Từ khóa: Chương trình; phát triển chương trình; giáo dục phổ thông.
2.Phạm Đỗ Nhật Tiến. Tổ chức thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục: Các mục tiêu ưu tiên và khâu đột phá
Tóm tắt: Tổ chức thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục chính là đưa các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ và giải pháp trong Nghị quyết Số 29 vào cuộc sống. Mặc dù đã có chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục nhưng do thiếu một kế hoạch tổng thể trong tổ chức thực hiện cho nên ngành Giáo dục hiện đang đứng trước một yêu cầu quá tải các công việc phải giải quyết. Việc lựa chọn các mục tiêu ưu tiên và khâu đột phá là hết sức cần thiết. Bài viết đề cập đến các mục tiêu ưu tiên xuất phát từ việc công nhận các yếu tố nền tảng của bất kì nền giáo dục thành công nào. Trên cơ sở đó, nhận dạng các khâu đột phá với tư cách là nhóm các giải pháp nhằm một mặt tháo gỡ các nút thắt của giáo dục nước ta, mặt khác hướng tới thực hiện các mục tiêu ưu tiên.
Từ khóa: Đổi mới căn bản, toàn diện; giáo dục; mục tiêu ưu tiên; khâu đột phá.
3.Phan Văn Kha. Mô hình phát triển nguồn nhân lực bền vững và quản lí nguồn nhân lực trong nghiên cứu khoa học giáo dục
Tóm tắt: Bài viết đề cập đến vấn đề mô hình phát triển nguồn nhân lực bền vững và quản lí nguồn nhân lực trong nghiên cứu khoa học giáo dục. Trong bài, tác giả trình bày: 1/ Một số nét khái quát về nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực; Phát triển nguồn nhân lực; 2/ Mối quan hệ giữa quản lí nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực; 3/ Mô hình phát triển nguồn nhân lực bền vững của cơ sở giáo dục; 4/ Phát triển nguồn nhân lực bền vững cấp quốc gia, bộ/ngành, vùng, địa phương trong nghiên cứu khoa học giáo dục. Theo tác giả, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển kinh tế xã hội, là yếu tố quyết định sự hưng thịnh của mỗi nước. Phát triển nguồn nhân lực được coi là chìa khóa để hiện thực hóa các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quyết định năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa. Phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của các cấp quản lí nhà nước và của các cơ sở giáo dục.
Từ khóa: Nguồn nhân lực (Human resourse); phát triển nguồn nhân lực (Human Resource Development); quản lí nguồn nhân lực.
4.Thái Văn Thành. Giải pháp tạo động lực làm việc nhằm phát huy vai trò của trưởng bộ môn trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học
Tóm tắt: Bộ môn ở trường đại học là đơn vị chuyên môn về đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ của nhà trường, chịu trách nhiệm về học thuật, các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Trưởng bộ môn là giảng viên đứng đầu bộ môn, phải có đủ tiêu chuẩn giảng viên giảng dạy trình độ đại học, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học, năng lực quản lí, lãnh đạo, có trình độ tiến sĩ. Trưởng bộ môn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Vì vậy, cần tạo động lực làm việc cho đội ngũ trưởng bộ môn trên cơ sở khuyến khích về vật chất, động viên về tinh thần phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của địa phương và thực tiễn các trường đại học; khuyến khích những người làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả, phát huy tài năng của đội ngũ trưởng bộ môn trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học. Tác giả bài viết trình bày: 1/ Vai trò của trưởng bộ môn trường đại học; 2/ Thực trạng thực hiện chế độ, chính sách đối với trưởng bộ môn trường đại học; 3/ Giải pháp tạo động lực làm việc nhằm phát huy vai trò của đội ngũ trưởng bộ môn trường đại học.
Từ khóa: Giải pháp; động lực làm việc; trưởng bộ môn; trường đại học; giáo dục đại học.
5.Nguyễn Tiến Hùng. Quy trình phát triển chính sách giáo dục
Tóm tắt: Đề cập đến quy trình phát triển chính sách giáo dục, bài viết trình bày và phân tích chu trình gồm 03 giai đoạn phát triển chính sách giáo dục với 08 bước liên quan đến các hoạt động nghiên cứu, phân tích, tham vấn và tổng hợp thông tin để thiết kế, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chính sách giáo dục. Ba giai đoạn đó là: Thiết kế chính sách giáo dục; Thực hiện chính sách giáo dục; Điều chỉnh chính sách giáo dục. Tám bước đó bao gồm: 1/Phân tích hiện trạng giáo dục; 2/Dự thảo các lựa chọn chính sách giáo dục; 3/Đánh giá các lựa chọn chính sách giáo dục; 4/Tham vấn và quyết định chính sách giáo dục; 5/Lập kế hoạch thực hiện chính sách giáo dục; 6/Thực hiện kế hoạch của chính sách giáo dục; 7/Kiểm soát thực hiện và đánh giá tác động của chính sách giáo dục; 8/ Điều chỉnh và thiết kế mới chính sách giáo dục.
Từ khóa: Quy trình; chính sách giáo dục; phát triển chính sách giáo dục.
6.Đỗ Tiến Đạt và nhóm nghiên cứu. Một số vấn đề cơ bản về phát triển chương trình môn học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
Tóm tắt: Trong những năm qua, các nghiên cứu về phát triển chương trình đã được chú trọng. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam xác định đây là một trong những hướng nghiên cứu trọng tâm, định hướng cho các nhiệm vụ nghiên cứu thường xuyên. Với quan niệm rằng, phát triển chương trình môn học là một trong các vấn đề cốt lõi của phát triển Chương trình giáo dục phổ thông, tác giả bài viết điểm lại một số vấn đề cơ bản trong phát triển chương trình môn học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông được đúc rút từ các kết quả nghiên cứu trong thời gian qua.
Từ khóa: Chương trình; phát triển chương trình môn học; đổi mới chương trình; giáo dục phổ thông.
7.Nguyễn Thúy Hồng. Đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông
Tóm tắt: Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục phổ thông trong công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục cũng như việc hoàn thiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI, bài viết đã tập trung phân tích thực trạng số lượng, chất lượng và năng lực các trường sư phạm; thực trạng số lượng, chất lượng và năng lực đội ngũ nhà giáo và công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục phổ thông hiện nay. Từ đó, những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể được đưa ra nhằm đáp ứng yêu cầu mới, khắc phục những tồn tại bất cập về năng lực của các trường sư phạm, đội ngũ giảng viên sư phạm, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục phổ thông nhằm đến mục tiêu: Đến 2020, bảo đảm đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với quy hoạch đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục phổ thông ở từng địa phương; và đến 2025 đội ngũ được chuẩn hóa ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Từ khóa: Đào tạo; bồi dưỡng, giáo viên;cán bộ quản lí; giáo dục phổ thông.
8.Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Thị Mỹ Hòa. Năng lực dạy học của giáo viên trung học phổ thông
Tóm tắt: Nội dung bài báo phân tích kết quả năng lực dạy học của 1.184 giáo viên của 14 trường trung học cơ sở thuộc 7 tỉnh (thành phố) dựa vào Khung năng lực dạy học trong chương trình đào tạo sư phạm của Trường Đại học Sư phạm, được thiết kế theo Khung chuẩn về năng lực dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Các năng lực dạy học của giáo viên trung học cơ sở đạt mức trung bình theo thang 5 bậc. Trong đó, các năng lực thành phần như thiết kế bài dạy; tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, tổ chức và quản lí lớp học trong giờ học, đánh giá kết quả học tập và thiết lập, quản lí và khai thác hồ sơ học sinh là những năng lực đạt mức khá cao. Một số năng lực khác như thiết kế và phát triển chương trình, biên soạn và phát triển tài liệu giáo khoa, dạy học tích hợp và phân hóa thì các giáo viên được khảo sát có phần hạn chế hơn. Để nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên, các biện pháp cần được ưu tiên là tăng cường hoạt động chuyên môn của nhà trường; đổi mới đào tạo trong các trường sư phạm và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và đổi mới cơ chế quản lí chuyên môn, tăng quyền tự chủ cho trong dạy học và giáo dục học sinh.
Từ khóa: Khung năng lực sư phạm; năng lực dạy học; giáo viên trung học phổ thông.
9.Ngô Vũ Thu Hằng. Một số đặc điểm của người giáo viên kiến tạo xã hội
Tóm tắt: Lí thuyết kiến tạo xã hội đã được giới thiệu trong nhiều tài liệu gắn với hoạt động đổi mới chương trình giáo dục ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Dạy học theo lối kiến tạo xã hội được hiểu là dạy cách học hay dạy kĩ năng học. Sự phát triển của lí thuyết kiến tạo xã hội đã kéo theo những nghiên cứu và ứng dụng vào trong đời sống của hoạt động dạy học, làm thay đổi quan niệm về vai trò và hoạt động của người giáo viên trong giờ lên lớp. Bài viết này tập trung vào việc mô tả những đặc điểm của người giáo viên kiến tạo xã hội, góp phần vào việc thúc đẩy hoạt động đổi mới phương pháp dạy học tại trường phổ thông.
Từ khóa: Giáo viên; kiến tạo xã hội; hoạt động dạy học.
10.Mai Văn Trinh, Nguyễn Đăng Thuấn. Sử dụng cảm biến kết nối máy tính hỗ trợ thí nghiệm trong dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông
Tóm tắt: Việc sử dụng cảm biến và các thiết bị kết nối máy tính hỗ trợ thí nghiệm mang lại nhiều lợi ích trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông như: Thu thập số liệu nhanh, nhiều hơn và chính xác hơn; Khả năng xử lí số liệu mạnh mẽ; Khả năng tìm hiểu vấn đề nhanh và dễ dàng bộc lộ bản chất hiện tượng; Tìm hiểu sâu hơn về các hiện tượng – quy luật vật lí; Mở ra nhiều phương án tìm hiểu hiện tượng và quy luật vật lí; Giúp giáo viên và học sinh tiết kiệm thời gian; Tạo hứng thú với nhiệm vụ học tập; Giúp phát triển năng lực học sinh. Từ đó, giáo viên được hỗ trợ trong quá trình dạy học tích cực, sáng tạo và nâng cao hiệu quả dạy học. Bài viết đề cập đến thiết bị kết nối ViLabs và cảm biến siêu âm được chế tạo nhằm hỗ trợ các thí nghiệm cơ học trong dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông.
Từ khóa: Thí nghiệm vật lí; trung học phổ thông; bộ thí nghiệm “ViLabs”.
11.Trần Hữu Hoan, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh. Xác định khung năng lực của hiệu trưởng trường trung học phổ thông theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Tóm tắt: Bồi dưỡng phát triển nhân lực theo năng lực thực hiện là xu hướng khoa học. Hiệu trưởng trường trung học phổ thông là lực lượng đông đảo cần được bồi dưỡng phát triển năng lực để thực thi tốt các nhiệm vụ điều hành nhà trường trong bối cảnh đổi mới. Hiệu trưởng trường trung học phổ thông là người đứng đầu nhà trường có vai trò quan trọng nhất trong quá trình thiết lập những định hướng, tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh, quản lí và thúc đẩy các hoạt động khác tạo sự thành công cho trường học. Bài viết đề cập khung năng lực của hiệu trưởng trường trung học phổ thông được xác định trên cơ sở lí luận và thực tiễn gắn với nhiệm vụ, vai trò, chức năng của hiệu trưởng trường trung học phổ thông hiện nay. Khung năng lực này sẽ là cơ sở để hoàn thiện chuẩn hiệu trưởng, phát triển chương trình bồi dưỡng, lựa chọn bổ nhiệm và đánh giá hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Từ khóa: Hiệu trưởng; trung học phổ thông; đổi mới giáo dục; khung năng lực.
12.Nguyễn Hồng Thuận. Cơ sở tâm lí - giáo dục học của việc xác định nội dung giáo dục phổ thông theo tiếp cận năng lực
Tóm tắt: Bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam phải đổi mới một cách căn bản và toàn diện, từ triết lí, mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục - đào tạo. Việc phát triển chương trình giáo dục phổ thông theo tiếp cận năng lực là lựa chọn tất yếu khách quan và phù hợp với xu thế chung. Trong đó, mục tiêu giáo dục phải thể hiện rõ hệ thống các năng lực và phẩm chất cốt lõi cần hình thành ở người học. Đó là căn cứ cơ bản để xác định nội dung và hình thức giáo dục phù hợp. Nội dung giáo dục phổ thông cần tinh giản, tích hợp, khoa học, hiện đại và phải là công cụ, là nền tảng vững chắc để người học có thể phát triển tối đa năng lực hoạt động của mỗi cá nhân trong thực tiễn cuộc sống. Đồng thời, nội dung giáo dục phổ thông phải phù hợp với đặc điểm phát tâm lí và nhận thức của học sinh Việt Nam; mang bản sắc dân tộc và phù hợp với điều kiện của mỗi nhà trường, địa phương và đất nước.
Từ khóa: Nội dung giáo dục phổ thông; Tâm lí học; Giáo dục học.
13.Đỗ Thị Trinh. Rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh phổ thông qua việc vận dụng phép biến hình
Tóm tắt: Rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh là một trong những việc làm quan trọng của người giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy - học ở trường phổ thông. Trong bài, tác giả đề cập tới việc rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh bằng phương pháp biến hình. Việc thực hiện quy trình dạy học giải bài tập toán học thường được tiến hành theo bốn bước: Tìm hiểu nội dung bài toán; Xây dựng chương trình giải; Trình bày lời giải; Kiểm tra và nghiên cứu lời giải. Qua các ví dụ minh họa cho thấy việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải toán nói chung và kĩ năng giải các bài toán hình học nói riêng là một trong những yêu cầu quan trọng, cần thiết đối với mỗi giáo viên để góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học môn Toán ở trường phổ thông.
Từ khoá: Kĩ năng; kĩ năng giải toán; phép biến hình.
14.Lê Minh Nguyệt, Nguyễn Văn Hồng. Thực trạng sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong giáo dục học sinh tiểu học theo mô hình trường học mới (VNEN)
Tóm tắt: Ở nước ta, kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng được Đảng và Nhà nước xác định là một trong những nguyên lí giáo dục: Học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với gia đình và xã hội. Nhóm tác giả qua nghiên cứu về mức độ thực hiện các kĩ năng, các hình thức tổ chức phối hợp với gia đình và xã hội cho thấy: Phần lớn giáo viên chủ nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng ở mức tương đối đầy đủ, thường xuyên. Hiệu quả đạt được của việc thực hiện các nội dung phối hợp cũng đạt mức có hiệu quả. Mức độ thực hiện tỉ lệ thuận với hiệu quả đạt được trong quá trình thực hiện các nội dung phối hợp. Khó khăn trong việc phối hợp với gia đình và nhà trường trong việc giáo dục học sinh theo mô hình VNEN cũng ở mức độ rất cao.
Từ khoá: Thực trạng; sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng; giáo dục; học sinh tiểu học; mô hình trường học mới.
15.Mai Quang Huy. Hình thành năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm thông qua dạy học học phần Giáo dục học
Tóm tắt: Để giáo dục có thể đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của thời đại, nhiều nước trên thế giới đã đưa ra các tiêu chuẩn về năng lực đối với giáo viên làm cơ sở cho việc đào tạo giáo viên. Trên cơ sở chuẩn năng lực đó, việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá đối với mỗi học phần được thực hiện theo định hướng hình thành năng lực. Bài viết giới thiệu các yêu cầu về năng lực đối với giáo viên tại một số quốc gia và khu vực trên thế giới, từ đó đề cập đến vấn đề hình thành năng lực cho giáo sinh qua dạy học và kết quả đối với học phần Giáo dục học, đồng thời tổ chức hoạt động giáo dục tại Trường Đại học Giáo dục.
Từ khóa: Năng lực nghề nghiệp; sinh viên sư phạm; dạy học; học phần Giáo dục học.
16.Nguyễn Ngọc Phương. Một số giải pháp quản lí hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường cao đẳng kĩ thuật và doanh nghiệp
Tóm tắt: Liên kết đào tạo giữa các trường cao đẳng kĩ thuật và doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết tốt hơn vấn đề cung - cầu nhân lực kĩ thuật cho doanh nghiệp, đồng thời góp phần giảm lãng phí cho người học và cho xã hội, nâng cao lợi tức đầu tư cho việc đào tạo nguồn nhân lực kĩ thuật, giảm tỉ lệ thất nghiệp, đạt mục tiêu đề ra trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực của Nhà nước, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác giả đề xuất một số giải pháp quản lí hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường cao đẳng kĩ thuật và doanh nghiệp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Từ khóa: Giải pháp; quản lí; hoạt động liên kết đào tạo; các trường cao đẳng kĩ thuật; doanh nghiệp.
17.Vũ Tuấn, Nguyễn Thị Thơ. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá các môn lí luận chính trị trong trường đại học, cao đẳng hiện nay
Tóm tắt: Đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Để thực hiện thành công việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá các môn Lí luận chính trị, đòi hỏi phải luôn bám sát mục tiêu đào tạo và tiến hành đổi mới một cách đồng bộ cả về nội dung, hình thức, tư duy và thái độ của cả chủ thể lẫn khách thể đánh giá; thống nhất về nhận thức và hành động, chung tay góp sức của nhiều lực lượng khác nhau, trong đó trực tiếp là đội ngũ cán bộ, giảng viên các khoa Lí luận chính trị, cơ quan đào tạo và khảo thí; kịp thời cụ thể hóa và ban hành những quy định có tính pháp lí trong việc thực hiện; bảo đảm sự thống nhất trong quá trình thực hiện đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở tất cả các nội dung học tập… Qua đó, nâng cao chất lượng đào tạo của từng trường nói chung, chất lượng giáo dục lí luận chính trị nói riêng.
Từ khóa: Môn Lí luận Chính trị; kiểm tra; đánh giá; trường đại học; cao đẳng.
18.Trần Thị Cẩm Tú. Xây dựng chủ đề giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
Tóm tắt: Giáo dục giá trị sống (Living Values Education) là quá trình giúp người học lĩnh hội được những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trưng của bản thân, giúp cho người học có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng xã hội. Bài viết đề cập đến việc xây dựng chủ đề giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm. Theo tác giả, việc xây dựng các chủ đề giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm góp phần tạo ra những thay đổi tích cực ở người học, giúp nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị sống trong các trường sư phạm. Giáo dục giá trị sống nhằm giúp sinh viên có nhận thức đầy đủ về cuộc sống, từ đó có định hướng cho những hành vi tích cực. Thông qua các chủ đề giáo dục giá trị sống, sinh viên được trải nghiệm và thể hiện các giá trị trong các tình huống giả định về giá trị sống.
Từ khóa: Giá trị; giá trị sống; giáo dục giá trị sống; sinh viên sư phạm.
19.Nguyễn Bội Quỳnh. Giáo dục giá trị sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông
Tóm tắt: Bài viết đề cập đến vấn đề giáo dục giá trị sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông. Trong bài, tác giả trình bày: 1/Một số quan niệm về giá trị; 2/Mười hai giá trị sống phổ quát mang tính chung toàn cầu cần giáo dục cho thế hệ trẻ; 3/Giá trị truyền thống trong đời sống tinh thần của dân tộc;4/ Giáo dục giá trị sống cho học sinh trong nhà trường. Theo tác giả, xu thế toàn cầu hoá và cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với nguồn nhân lực có chất lượng cao. Theo đó, giáo dục giá trị sống trong nhà trường phổ thông đóng vai trò đặc biệt quan trọng, tạo nên sự phát triển hài hòa của cá nhân trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Từ khóa: Giáo dục; giá trị sống; học sinh; trường phổ thông.
20.Nguyễn Thanh Hưng, Kiều Mạnh Hùng. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh dự bị đại học
Tóm tắt: Học sinh dự bị đại học chủ yếu là đối tượng dân tộc thiểu số, sinh sống ở các tỉnh vùng núi, sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau, trong đó có nhiều học sinh phát âm chưa chuẩn tiếng phổ thông. Tuy nhiên, ngôn ngữ lại là chìa khóa để tiếp cận và mở rộng tri thức, trao đổi tri thức giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh để mở rộng hiểu biết và học hỏi lẫn nhau. Ngôn ngữ toán học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu dạy học môn Toán cho học sinh dự bị đại học. Trong bài viết này, tác giả trình bày một số biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh dự bị đại học. Qua đó giúp học sinh phát triển tư duy logic, khả năng lập luận cũng như năng lực trình bày các vấn đề toán học. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán cũng như chất lượng đào tạo dự bị đại học.
Từ khóa: Kĩ năng; ngôn ngữ toán học; học sinh; dự bị đại học.
21.Dương Thị Thu Hương..Hành vi bạo lực ở học sinh trung học phổ thông: Kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp
Tóm tắt: Trong những năm vừa qua, vấn đề bạo lực học đường thực sự trở thành một vấn đề đáng chú ý, là mối bận tâm, lo lắng của gia đình, nhà trường. Kết quả nghiên cứu tại các trường trung học phổ thông Hà Nội cho thấy hiện tượng chủ động bạo lực bạn bè và bị bạo lực đã trở lên khá phổ biến ở các trường trung học phổ thông với hơn 50% học sinh cho biết đã từng bị bạo lực ở ít nhất một hình thức và hơn 33% học sinh cho biết đã từng bạo lực bạn bè trực tiếp (đánh nhau, dọa nạt, uy hiếp) hay gián tiếp qua mạng xã hội. Học sinh có xu hướng lạm dụng mạng xã hội liên quan đến bạo lực trực tuyến phổ biến hơn, trong đó bao gồm cả việc chủ động bạo lực bạn bè cũng như bị bạn bè bạo lực (dọa nạt, uy hiếp) thông qua mạng xã hội. Việc bắt nạt bạn bè ở cả hình thức gây bạo lực thể chất và tinh thần, ở cả hình thức trực tiếp và gián tiếp thông qua mạng xã hội đều có thể gây hậu quả và tác động xấu đến học tập, sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần, ảnh hưởng đến tâm lí và sự phát triển của học sinh.
Từ khoá: Hành vi bạo lực; bạo lực trực tuyến;học sinh trung học phổ thông; nghiên cứu; giải pháp.
NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC:
22.Nguyễn Văn Đệ, Lê Kim Oanh. Bàn về hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phổ thông ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Tóm tắt: Phát triển giáo dục và đào tạo luôn là đòn bẩy cho sự phát triển đất nước. Thực tế đó, đòi hỏi nhiệm vụ rất nặng nề và cấp bách đối với nền giáo dục Việt Nam, cần phải đẩy mạnh đổi mới để phát triển và tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Và để đảm bảo sự thành công của quá trình đổi mới trên, nhân tố giữ vị trí then chốt, quyết định chính là chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Có được đội ngũ giáo viên chất lượng cao là nắm được chìa khóa để mở cánh cửa chất lượng của giáo dục và đào tạo. Do vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông của cả nước nói chung và của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng sẽ mang lại ý nghĩa lớn về mặt khoa học và thực tiễn.
Từ khóa: Hoạt động bồi dưỡng; đội ngũ giáo viên phổ thông; vùng Đồng bằng Sông Cửu Long; đổi mới giáo dục.
23.Tạ Phương Lan. Quản lí sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Tóm tắt: Thiết bị dạy học là điều kiện quan trọng không thể thiếu của quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Do vậy, việc quản lí thiết bị dạy học là việc làm cần thiết. Để nâng cao chất lượng của thiết bị dạy học và tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học, mỗi nhà trường cần căn cứ vào kế hoạch dạy học để có phương án về thiết bị dạy học trên cơ sở năng lực kinh tế tài chính mà nhà trường được cung ứng theo định mức đề ra. Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục nói chung, ngành Giáo dục và Đào tạo Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội nói riêng đã có những sự quan tâm nhất định tập trung vào công tác quản lí thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Từ khóa: Quản lí sử dụng thiết bị dạy học; phát triển năng lực; trường tiểu học.
24.Âu Đức Thắng, Hoàng Thanh Chung..Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy - học bậc Đại học ở Học viện Hầu cần
Tóm tắt: Đổi mới phương pháp dạy học bậc Đại học là vấn đề rất quan trọng đối với các trường đại học nói chung và Học viện Hậu cần nói riêng. Bài viết trình bày một số biện pháp nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học ở Học viện Hậu cần. Những kết quả trong đổi mới phương pháp dạy học mà Học viện Hậu cần đã đạt được tuy còn hạn chế nhưng đã khẳng định được chủ trương đúng đắn của nhà trường và tạo cho nhà trường vị thế mới trong khối các học viện, nhà trường quân đội nói riêng, hệ thống giáo dục quốc dân nước ta nói chung.
Từ khóa: Giải pháp; nâng cao hiệu quả; đổi mới; phương pháp dạy học; Đại học; Học viện Hậu cần.
NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI:
25.Trần Công Phong;, Nguyễn Ngọc Ánh, Đỗ Đức Lân. Giới thiệu Chương trình 2030 của Tổ chức Hợp tác và phát triển Kinh tế (OECD) giai đoạn 2015 – 2018
Tóm tắt: Bài viết giới thiệu Chương trình 2030 của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development - OECD). Dựa trên các cuộc thảo luận về ưu tiên chính sách của nhiều quốc gia, OECD nhằm xác định năng lực và khung học tập cho năm 2030 trong Hội nghị tham vấn lần thứ 4 của OECD về chương trình 2030, thông qua việc rà soát các nghiên cứu liên quan đến chương trình này. Bài viết nhằm mục đích: 1/ Giới thiệu chương trình của OECD trong việc rà soát, xác định và lựa chọn lại các năng lực có liên quan hướng đến năm 2030. Các năng lực này phải phù hợp, nhằm đóng góp để xây dựng một thế giới cân bằng. Theo OECD, những gì được coi là cần thiết hoặc có liên quan cho năm 2030 không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu trong tương lai mà còn phụ thuộc vào nguyện vọng của xã hội, trong đó tâm điểm là những định hướng đổi mới giáo dục; 2/ Tìm hiểu Sáng kiến vì cuộc sống tốt đẹp hơn của OECD, đồng thời nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục với những thay đổi trong tương lai. Câu hỏi đặt ra cho các quốc gia là làm thế nào để hệ thống giáo dục có thể giúp học sinh phát triển năng lực hướng đến tương lai tốt hơn cho chính họ và cho phúc lợi chung của toàn xã hội cũng như để ứng phó, tự điều chỉnh với những thay đổi trong tương lai; 3/ Tìm hiểu các nghiên cứu tiếp theo của OECD dựa trên việc thống nhất cơ sở lí thuyết chung về “khung học tập” và qua các kết quả nghiên cứu ban đầu.
Từ khóa: Chương trình; chương trình 2030; Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development - OECD).
26.Nguyễn Trọng Bình. Đào tạo tiến sĩ ở Đại học Nhân dân Trung Quốc
Tóm tắt: Trong công cuộc cải cách, mở cửa, cùng với những thành tựu về kinh tế - xã hội, Trung Quốc cũng đã đạt được những thành tựu to lớn về giáo dục và đào tạo. Trong đào tạo tiến sĩ, Trung Quốc đã tham khảo và vận dụng những kinh nghiệm hay của các nước phát triển vào điều kiện thực tế của quốc gia mình. Từ thực tế đào tạo tiến sĩ ở Đại học Nhân dân Trung Quốc, bài viết giới thiệu về quy trình đào tạo và một số vấn đề có liên quan đến đào tạo tiến sĩ ở Trung Quốc hiện nay, qua đó có thể đưa ra một số gợi mở cho việc đổi mới đào tạo tiến sĩ ở Việt Nam.
Từ khóa: Đào tạo tiến sĩ; Đại học Nhân dân Trung Quốc; học viên