CUNG VÀ CẦU (tiếp)
Văn hóa
Các yếu tố văn hóa mở rộng thường được đưa vào các cuộc thảo luận để giải thích vì sao việc học thêm lại phát triển mạnh mẽ ở một số nơi trên thế giới so với những nơi khác. Ảnh hưởng của Khổng giáo ở Đông và Đông Nam Á (Kwok 2001, Huang 2004, Lei 2005, Dang 2008, Kuan 2011), và có thể mở rộng tới cộng đồng người nhập cư Trung Quốc tới Mỹ và những nơi khác (Hộp 5). Không nghi ngờ gì các bình luận có một số giá trị, mặc dù các nền văn hóa luôn luôn là trung gian của các yếu tố khác và bây giờ ngày càng được định hình bởi sức mạnh toàn cầu hóa. Các nơi khác ở Châu Á có nền văn hóa được hình thành bởi các di sản thời hậu Xô Viết. Việc học thêm tồn tại ở các nước Liên Xô cũ (Hrynevych et al. 2006:305; UNDP 2007:64; Kalikova and Rakhimzhanova 2009:93) nhưng bị chính quyền đánh giá thấp, những người này mong muốn bảo tồn hình ảnh của hệ thống giáo dục miễn phí và bình đẳng phù hợp với lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Theo ghi nhận của Silova (2009b:35), thời kì hậu Xô Viết mang tới “thực tế văn hóa – xã hội mới của nền kinh tế thị trường và dân chủ” mới mà yêu cầu ngày càng phụ thuộc vào học thêm. Nó được chấp nhận đối với các giáo viên nhằm xử lý nguồn nhân lực như kiến thức cá nhân mà có thể được trao đổi theo cách mà các kiến thức và kĩ năng khác có thể mua được.
Các nền văn hóa của Nam Á còn thể hiện sự khác biệt hơn nữa. Ví dụ, Sri Lanka có truyền thống học thêm ăn sâu một cách sâu sắc vào trí não đã được truyền cho nhiều thế hệ. Ngày tháng nghiên cứu chi tiết từ những năm 80 (Pararajasinghham 1980, được trích dẫn trong de Silva 1994; Hemachandra 1982; Manchanayake và Nanayakkara 1986, được trích dẫn trong Nanayakkara và Ranaweera 1994; de Silva et al. 1991), nhưng ngày tháng công khai bình luận là từ những năm 40 (Suraweera 2011; xem Hộp 2). Như vậy, giáo viên dạy thêm có thể được cho là đã bước vào nền văn hóa chung kể từ khi nó được xem là một phần bình thường của cuộc sống thường ngày không chỉ đối với trẻ em hiện đại mà còn đối với các bậc cha mẹ và thậm chí có lẽ ngay cả các bậc ông bà. Các dữ liệu thực nghiệm của Pallegedara (2011:16) từ các cuộc điều tra hộ gia đình mang tính toàn quốc để tính toán tính đàn hồi của nhu cầu, đã chỉ ra rằng việc học thêm năm 1995/96 được xem là xa xỉ, nhưng đến năm 2006/07 lại được xem là một điều cần thiết.
Hộp 5: Văn hóa và các bà mẹ hổ
Amy Chua, một người Mỹ gốc Trung Quốc, đã trở thành người nổi tiếng thế giới sau khi xuất bản cuốn sách của bà năm 2011 “Thánh ca của các bà mẹ hổ”. Câu chuyện mà bà tiết lộ cho rằng thành công giáo dục hai cô con gái của mình đến từ sự nghiệm khắc, những mong ước đòi hỏi của cách nuôi dạy của “Trung Quốc”. Nó cũng ghi chép lại, dù chỉ là một phần, những nhu cầu vật chất và tình cảm của những hi vọng và mong ước cao cả của những cha mẹ hổ đối với con cái của mình.
Một tháng sau khi xuất bản cuốn sách, những câu chuyện lũ lượt đổ về từ những tiger mothers khác, bao gồm Rosalind Corlin ở Hongkong, Trung Quốc, người đã đánh thức hai đứa con sinh đôi 10 tuổi vào 5 giờ 30 phút hàng sáng để theo một chế độ học thêm các môn học thuật và không học thuật: những tiết toán học từ một thiên tài toán học được đào tạo ở Oxford; những bài học bơi từ một cựu huấn luyện viên bơi lội quốc gia người Singapore; những bài học cờ vua với huấn luyện viên cờ vua quốc gia người Phần Lan; và những tiết học ngoại ngữ tiếng Pháp, Anh, và Trung Quốc (Báo buổi sáng Nam Trung Quốc, 21/1/2011).
Cách nuôi dạy con cái căng thẳng phản ánh bản chất cạnh tranh của quá trình giáo dục và các bậc cha mẹ lo lắng sâu xa về chất lượng giáo dục của con em họ. Gia sư là một trong những đối tượng được hưởng lợi từ sự lo lắng này, biến những tham vọng của cha mẹ hổ vào một dòng ổn định của doanh thu. |
STT |
Lý do |
|
1 |
Thảo luận đề thi và câu trả lời tại các lớp học thêm |
68 |
2 |
Các bài tập đầy đủ không được đưa ra tại trường |
53 |
3 |
Nội dung giáo trình đầy đủ không được đưa ra tại trường |
53 |
4 |
Khó khăn trong việc nắm bắt những gì được dạy tại trường |
50 |
5 |
Hướng dẫn được đưa ra tại các lớp học thêm về cách trả lời các câu hỏi |
29 |
6 |
Để bù đắp những việc bị mất tại trường do kết quả của việc tham gia các hoạt động ngoại khóa |
23 |
7 |
Để thực hiện theo mong muốn của các bậc phụ huynh |
10 |
8 |
Để tận hưởng niềm vui tại các lớp học thêm |
7 |
9 |
Để tránh việc mất sự ủng hộ của giáo viên đứng lớp khi họ tổ chức các lớp học thêm |
6 |
10 |
Bởi các bạn cùng lớp cũng tham gia học thêm |
3 |