Mục lục Tạp chí Khoa học Giáo dục số 109

10/08/2017 16:55 GMT+7
Mục lục và tóm tắt Tạp chí Khoa học Giáo dục số 109, tháng 10/2014

NGHIÊN CỨU
1. Phạm Đức Quang.
Định hướng xây dựng chuẩn giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam sau 2015
     Bài viết đề cập đến việc định hướng xây dựng Chuẩn giáo dục phổ thông (GDPT) môn Toán ở Việt Nam sau năm 2015. Theo tác giả bài viết, Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo, đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong  chương trình (CT) GDPT được thể hiện cụ thể trong các CT môn học, hoạt động giáo dục và các CT cấp học. Đối với mỗi môn học, mỗi cấp học, Chuẩn kiến thức, kĩ năng được xem như sự cụ thể hóa của mục tiêu môn học, cấp học hay CT cấp học.
2. Đặng Quốc Bảo. Trung tâm học tập cộng đồng: Xu thế trên thế giới và ở Việt Nam

     Bài viết đề cập đến vấn đề Trung tâm học tập cộng đồng: Xu thế trên thế giới và Việt Nam. Trong bài, tác giả trình bày: 1/ Xu thế trung tâm học tập cộng đồng trên thế giới thế kỉ XXI; 2/ Sự phát triển giáo dục cộng đồng ở Việt Nam qua các giai đoạn: trước giải phóng 1975 và giai đoạn hiện nay.
3. Hoàng Gia Trang.
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh một số trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội
     Bài viết đề cập đến nhu cầu tư vấn hướng nghiệp (TVHN) của HS tại một số trường THCS trên địa bàn Hà Nội, gồm 3 nhu cầu khác nhau: Nhu cầu về nội dung TVHN; Nhu cầu về hình thức TVHN và nhu cầu về lực lượng TVHN. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nhu cầu TVHN của HS khác nhau theo địa bàn sinh sống, theo giới tính. Còn biến số “học lực” không có ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu tư vấn của HS. Vì vậy, chúng ta cần quan tâm đến địa bàn cư trú và giới tính của HS khi tiến hành TVHN cho các em.
4. Nguyễn Thị Thanh Tâm. Bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua vận dụng các thủ pháp “tách biệt”, “kết hợp” trong dạy học giải toán ở trường trung học cơ sở

     Tách biệt và kết hợp là hai thủ pháp trái ngược nhau, liên hệ chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất, thúc đẩy quá trình giải toán một cách sáng tạo. Trong dạy học toán ở trường trung học cơ sở (THCS), nếu bồi dưỡng cho HS biết vận dụng hợp lí các thủ pháp tách biệt, kết hợp thì sẽ góp phần giúp các em biết loại bỏ phần “gây phiền phức” và tách phần “cần thiết” của bài toán để nghiên cứu, đưa bài toán cần giải quyết về dạng chuẩn hoặc quen thuộc rồi liên kết các bộ phận nhằm giải quyết hiệu quả bài toán ban đầu và góp phần rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo cho HS.
5. Giang Thị Ngọc Hân.
Phân tích các biểu hiện rối loạn viết cảm giác và biện pháp tác động chỉnh trị qua một trường hợp cụ thể
     Rối loạn viết được định nghĩa là sự thiếu hụt khả năng viết, không kể đến khả năng đọc, không phải do suy giảm trí tuệ. Những người mắc rối loạn viết và thường thể hiện “yếu kém” ở các kĩ năng vận động tinh tế. Bài viết tập trung trình bày chi tiết về biểu hiện, hoàn cảnh cá nhân, quá trình can thiệp và kết quả đạt được của một trường hợp học sinh nam lớp 2, người mắc rối loạn viết cảm giác – một biểu hiện thứ phát xuất phát từ rối loạn ngôn ngữ mà học sinh này mắc phải. Bài viết cũng đưa ra quan niệm, phân loại các biểu hiện cơ bản của rối loạn viết nói chung cũng như rối loạn viết cảm giác nói riêng. 
6. Nguyễn Thu Trang. Ứng dụng học thuyết vùng phát triển gần nhất của L.X. Vưgotxky trong dạy chỉnh trị cho trẻ khó học
     Học thuyết Vùng phát triển gần nhất của L.X. Vưgôtxki, theo chiều hướng tích cực, đã góp phần mở rộng giới hạn phát triển của con người, khẳng định quan điểm dạy học kéo theo sự phát triển. Ứng dụng học thuyết Vùng phát triển gần nhất của L.X. Vưgôtxki là cơ sở khoa học để tiến hành dạy học chỉnh trị, phù hợp với mức độ và tính chất chậm phát triển ở những trẻ này. Nội dung bài viết là kết quả khả thi nghiên cứu ứng dụng quan điểm của L.X. Vưgôtxki để chỉnh trị cho học sinh chậm phát triển vùng trán (frontalis lobe) ở một trường tiểu học tại Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Luyến.
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí ở trường phổ thông
     Tác giả bài viết cho rằng để việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí ở nhà trường phổ thông nước ta hiện nay thực sự có hiệu quả cao cần: Nâng cao trình độ tin học, tự học của các giáo viên về ICT; sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau của tổ, nhóm chuyên môn và Ban giám hiệu nhà trường; có tài liệu hướng dẫn chính thức về phương pháp dạy học có ứng dụng ICT, và trang bị cơ sở vật chất đáp ứng việc ứng dụng ICT để dạy học trong nhà trường.
8. Lê Đình Sơn. Logic quá trình hình thành văn hóa chất lượng và quy trình xây dựng môi trường văn hóa chất lượng của trường đại học

     Văn hóa chất lượng là vấn đề được nói đến nhiều trên các diễn đàn khoa học và tập huấn về đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở nước ta. Trường đại học chỉ đạt được thành công lâu dài, bền vững trong hoạt động quản lí chất lượng, nếu xây dựng được môi trường văn hóa chất lượng trong nhà trường. Làm thế nào để có được môi trường văn hóa chất lượng trong nhà trường – đây lại là vấn đề thiết thực, cần được xác định. Trên cơ sở phân tích logic của quá trình hình thành văn hóa chất lượng của trường đại học, tác giả đề xuất một quy trình xây dựng môi trường văn hóa chất lượng trong nhà trường.  
9. Nguyễn Thanh Xuân, Phạm Văn Thuần. Ứng dụng thẻ điểm cân bằng trong chiến lược phát triển Trường Đại học Khoa học Tự nhiên-Đại học Quốc gia Hà Nội đến  2020, tầm nhìn 2030

     Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) được xem như là mô hình quản lí nhằm chuyển những hình ảnh, sự cam kết và chiến lược của một tổ chức thành những mục tiêu hoạt động cụ thể, những chỉ số có thể đo được. Dựa trên nguyên tắc triển khai của Thẻ điểm cân bằng, bài viết đưa ra các khuyến nghị cho việc áp dụng Thẻ điểm cân bằng trong việc thực hiện chiến lược đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Lân Trung. Nhìn lại đường hướng giao tiếp trong dạy - học ngoại ngữ

     Vào những năm cuối của thế kỉ trước, đường hướng giao tiếp nổi lên như một cuộc cách mạng mới trong khu vực dạy và học ngoại ngữ. Vượt qua thời gian và sự cạnh tranh của các đường hướng khác, đường hướng giao tiếp vẫn tiếp tục phát triển và phát huy được tính ưu việt của mình. Bài viết điểm lại những nguyên lí cơ bản của đường hướng giao tiếp, từ những vấn đề thuật ngữ - khái niệm đến những nội dung và những đặc trưng cơ bản của đường hướng này, cũng như những thành công mà đường hướng này đã mang lại cho quá trình dạy - học ngoại ngữ suốt ba thế kỉ.

THỰC TIỄN GIÁO DỤC

11. Đinh Phước Tường.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng mềm cho sinh viên các trường đại học khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
     Khảo sát 5 trường đại học khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, tác giả rút ra nhận định rằng đa số SV tốt nghiệp hiện nay còn bị hạn chế về các kĩ năng mềm (KNM) trong các hoạt động chuyên môn, ngoại khóa hay hoạt động xã hội. Chính vì thiếu vậy, họ vẫn không vượt qua "lưới" của các nhà tuyển dụng. Từ thực trạng đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng mềm cho sinh viên các trường đại học khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
12. Lê Ngọc Vịnh, Cao Thị Thặng. Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học tích cực theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học cấp trung học cơ sở

     Phương pháp “Bàn tay nặn bột” đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo tập huấn cho các cán bộ cốt cán và triển khai trong dạy học các môn Vật Lí, Hóa học, Sinh học từ năm 2012 đến nay. Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học tích cực theo quy trình 5 pha của phương pháp “Bàn tay nặn bột” đã được nhóm tác giả triển khai thực hiện bước đầu có hiệu quả tại Bình Định. Giáo viên đã biết thiết kế giáo án và tổ chức dạy học theo đúng bản chất của phương pháp “Bàn tay nặn bột” giúp học sinh độc lập, tích cực sáng tạo xây dựng kiến thức mới, rèn kĩ năng hóa học, hiểu sâu và nhớ lâu kiến thức hóa học hơn.
13. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Tiến Dũng. Người giáo viên – nhà quản lí trong trường học hiệu quả

     Hiện nay, trên thế giới có một số mô hình trường học, trong đó có mô hình “Nhà trường hiệu quả” mà tất cả HS đều được chú trọng GD nhằm cải thiện và nâng cao kết quả học tập so với dự kiến. Trong “Nhà trường hiệu quả”, GV chính là nhà quản lí (QL), họ chủ động QL toàn bộ chương trình bài giảng, cơ sở vật chất, không gian lớp học, thiết bị dạy học và toàn quyền trong việc tổ chức giờ dạy thông qua một số năng lực, kĩ năng QL nhằm mang lại lợi ích và hiệu quả tốt nhất cho nhà trường và các HS.
14. Phạm Lê Cường. Xây dựng văn hóa chất lượng trong các trường  đại học sư phạm và khoa sư phạm của các trường đại học

    Để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, các trường đại học sư phạm (ĐHSP) và khoa sư phạm (SP) của các trường đại học cần đặc biệt coi trọng việc xây dựng văn hóa chất lượng (VHCL), nếu muốn vươn tới đẳng cấp khu vực và quốc tế. Bài viết đề cập các nội dung chính sau: 1/ Khái niệm VHCL; 2/ Vai trò của VHCL trong đảm bảo chất lượng ở các trường ĐHSP và khoa SP của các trường đại học; 3/ Các giá trị của VHCL trong các trường ĐHSP và khoa SP của các trường đại học; 4/ Một số giải pháp xây dựng VHCL trong các trường ĐHSP và khoa SP của các trường đại học.
15.  Lê Thị Bình. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí phòng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

     Tác giả đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí phòng giáo dục và đào tạo nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI), đó là: 1/ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí phòng giáo dục và đào tạo phù hợp với từng đối tượng; 2/ Đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng; 3/ Đổi mới cách tổ chức và bồi dưỡng cán bộ quản lí; 4/ Đổi mới phương pháp bồi dưỡng cán bộ quản lí; 5/ Hình thức đào tạo, bồi dưỡng; 6/ Đổi mới đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ quản lí.
16. Vũ Thị Vân Phượng.
Con đường phát triển trí tuệ cho trẻ em thông qua sử dụng bàn tính gảy
     Thông thường, trí tuệ chỉ thành quả của ba quá trình: Học tập, quan sát và suy nghĩ. Là chủ nhân tương lai của xã hội, trong mọi đối tượng, trẻ em cần được quan tâm phát triển trí tuệ nhiều nhất. Bàn tính là một công cụ để phát triển trí não của trẻ, đồng thời cũng là một bức tranh vô cùng sống động, ở đó các con số, các phép tính đều nằm trên các hạt của bàn tính. Có thể nói, phát triển trí tuệ cho trẻ em có nhiều con đường. Sử dụng bàn tính gảy chỉ là một trong những con đường đó nhưng là con đường ngắn mang lại nhiều hiệu quả.

GIÁO DỤC DÂN TỘC

     17. Nguyễn Huệ Yên, Đào Hồng Minh Dương Thị Thanh Hương.
Một số kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học tiếng mẹ đẻ trong chương trình giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
     Phương pháp dạy học tiếng mẹ đẻ (TMĐ) và cách vận dụng các phương pháp không chỉ dùng trong chương trình giáo dục song ngữ trên cơ sở TMĐ mà có thể dùng cho việc dạy tiếng dân tộc cho HS dân tộc thiểu số hiện nay. Bài viết đã nêu lên một số phương pháp dạy học song ngữ trên cơ sở TMĐ và những kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình giảng dạy của GV. Vì vậy, GV cần biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học TMĐ để TMĐ thực sự là nền tảng vững chắc giúp HS học tốt TV và các môn học khác.

GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI

18. Vương Hồng Hạnh, Nguyễn Thị Hảo.
Chính sách tăng cường chất lượng giảng dạy trong giáo dục đại học ở các quốc gia OECD và bài học đối với Việt Nam
     Việt Nam đang tích cực đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, trong đó giáo dục đại học là bậc học được quan tâm nhiều. Tăng cường giảng dạy có chất lượng được xem như giải pháp thiết thực, mang lại hiệu quả cao trong quá trình đổi mới giáo dục đại học. Trên cơ sở tham khảo chính sách tăng cường giảng dạy có chất lượng trong giáo dục đại học ở các quốc gia OECD, căn cứ vào điều kiện, tình hình cụ thể của Việt Nam, tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm/giải pháp tăng cường chất lượng giảng dạy trong giáo dục đại học ở Việt Nam.