Thông tin giáo dục quốc tế số 7 (lưu hành nội bộ) (phần 5)

10/08/2017 16:55 GMT+7
Chủ đề: Shadow education - Giáo dục trong bóng tối - Bản đồ toàn cảnh

  BẢN ĐỒ TOÀN CẢNH (tiếp)

Chi phí/ Giá cả

Chi phí của giáo dục trong bóng tối có thể có ích nếu được xem xét ở 2 mức độ - một là mức độ cá nhân hoặc là mức độ hộ gia đình và mức độ quốc gia.
Trong bất kì một lĩnh vực nào, chi phí của việc học thêm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, địa điểm, qui mô nhóm học thêm, cơ sở vật chất và các nhân tố khác. Bảng 4 cho số ước về tỉ lệ học sinh học thêm và chi phí tính trên đầu học sinh ở vùng nông thôn Ấn Độ và Pakistan.

Bảng 4. Tỉ lệ học sinh từ 3 - 16 tuổi học thêm theo nhóm thu nhập, nông thôn Ấn Độ (2007/08) và nông thôn Pakistan (2010)

 

Nhóm thu nhập

Tỉ lệ học sinh học thêm

Chi phí tính học thêm bình quân học sinh (rupi Ấn độ, Pakistan/ tháng)

 

Ấn Độ

1= nghèo nhất

18.1

68.9

2

20.0

70.4

3

21.1

72.8

4

25.2

75.5

5= giàu nhất

31.8

90.2

 

Pakistan

1= nghèo nhất

5.5

287

2

9.6

233

3

14.0

241

4

19.9

292

5= giàu nhất

27.6

352

  Nguồn: Aslam và Atherrton (2011:170)


Như có thể đoán trước, tỉ lệ học sinh học thêm ở hộ nhà giàu thì cao hơn so với hộ nhà nghèo, và thêm vào đó nếu tính chi phí trên đầu học sinh thì các gia đình giàu hơn đã trả nhiều tiền hơn các gia đình nghèo. Ở Pakistan, chi tiêu cho học thêm trên đầu học sinh trung bình tương đương 3.40 đô la Mĩ/ tháng. Đây là một số tiền có nghĩa khi có minh chứng rằng hơn 60% dân số ở Pakistan được báo cáo là sống dựa vào ít hơn 2 đô la/ tháng (Aslam và Atherrton 2011).

Để bổ sung thêm các con số này, dữ liệu khảo sát rộng rãi cấp quốc gia toàn Ấn Độ cho thấy chi tiêu tính về học thêm theo giới tính. Chi tiêu cho học thêm trung bình cho con trai thì cao hơn cho con gái ở hầu hết các cấp giáo dục và cả ở vùng thành thị và nông thôn. Ví dụ, chi tiêu cho con trai ở vùng thành thị vào năm 2007/08 là 328 rupi ở tiểu học so với 286 rupi cho con gái (Ấn Độ, 2010: A-281). Ở cấp trung học cơ sở số liệu tương ứng là 730 rupi và 547 rupi; ở cấp trung học phổ thông các con số tương ứng là 1.929 và 1.631 rupi. Những con số này dường như phản ánh xu hướng chủ yếu về việc cho con trai đi học thêm nhiều hơn con gái hơn là nói đến chi phí đơn vị cho người đi học thêm. Dữ liệu về những học sinh đã báo cáo về tiền chi cho việc học thêm (không kể những người không báo cáo về chi tiêu cho việc học thêm) đã cho thấy những khoảng trống nhỏ hơn nhiều (pA-306).

Mặt khác, những khảo sát về hộ gia đình cũng cho thấy sự khác nhau theo sắc tộc. Năm 2004/05 khảo sát quốc gia ở Malaysia cho thấy rằng những gia đình gốc Hoa và Ấn chi tiêu cho con học thêm nhiều hơn so với các gia đình Malay và bản xứ hoặc các nhóm khác (Bảng 5). Dữ liệu này chỉ thể hiện các gia đình có chi tiêu rõ ràng cho việc học thêm, điều đó có nghĩa họ bỏ đi những gia đình không tiêu tiền vào việc học thêm tư nhân. Vì tỉ lệ chi tiêu dương của các gia đình gốc Hoa và Ấn cao hơn, nên xét về con số tuyệt đối giãn cách thực còn lớn hơn so với số liệu được trình bày trong bảng.

Tất nhiên sắc tộc cũng có thể trùng lặp với giai tầng xã hội. Trở lại với vấn đề các nhóm xã hội, Bảng 6 trình bày số liệu thống kê từ Hàn Quốc. Một lần nữa cho thấy các gia đình ở nhóm thu nhập cao đã chi tiêu nhiều hơn cho việc học thêm tư nhân, tức là chi nhiều hơn. Xét về tỷ lệ, ngay cả các học sinh học trung học nghề cũng học thêm nhiều hơn và chi tiêu lớn hơn khi họ xuất thân từ những gia đình có thu nhập cao hơn. Khoảng cách giữa các gia đình thu nhập cao và thấp ngày càng tăng qua thập kỉ qua (Byun 2011).

Nghiên cứu khác làm sáng tỏ sự cân bằng giữa các chi phí của hộ gia đình cho việc học thêm và chi phí cho các khoản khác liên quan đến giáo dục. Bảng 7 trình bày các số liệu về giáo dục phổ thông ở Bangladesh. Đối với các học sinh học các trường công, mức trung bình là 41.9% của tổng chi phí cho giáo dục của hộ gia đình là chi cho việc học thêm; với học sinh học ở các trường phi chính phủ thì tỉ lệ này là 29.2%.

Bảng 5: Chi tiêu của hộ gia đình cho việc học thêm theo nhóm dân tộc, Malaysia, 2004/05

Chi tiêu cho học thêm tính theo % của tổng chi phí trong 1 tháng

Malay

Hoa

Ấn

Bản xứ

Các nhóm khác

Tổng

Số

%

Số

%

Số

%

Số

%

Số

%

Số

%

1-5

608

80.1

328

63.0

55

51.9

32

58.2

8

57.1

1,031

70.9

5-10

125

16.5

127

26.3

39

36.8

17

30.9

6

42.9

324

22.3

10-15

19

2.5

44

8.4

7

6.6

4

7.3

0

0.0

74

5.1

15-20

6

0.8

10

1.9

3

2.8

2

3.6

0

0.0

21

1.4

20-30

1

0.1

2

0.4

1

0.9

0

0

0

0.0

4

0.4

30-40

0

00

0

00

1

0.9

0

0

0

0.0

1

0.3

Tổng

759

100

521

100

106

100

55

100

14

100

1,455

100

Nguồn: Kenayathulla (2012:21-22)
 

Bảng 6: Tỷ lệ tham gia vào hệ thống GD trong bóng tối và chi tiêu theo nhóm thu nhập và cấp học ở Hàn Quốc, 2008

Mục

Nhóm thu nhập

Tiểu học

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Trung học nghề

Tỉ lệ tham gia %

Ít hơn 1.000.000 won

48.3

31. 7

24.1

15.4

1.000.000-2.000.000 won

72.9

52.5

38.6

22.0

2.000.000-3.000.000 won

89.0

70.2

53.1

31.4

3.000.000-4.000.000 won

92.8

81.6

64.3

42.5

5.000.000-6.000.000 won

95.3

87.1

73.3

48.0

6.000.000-7.000.000 won

96.3

90.1

77.6

50.9

7.000.000-8.000.000 won

96.4

90.4

80.0

56.7

Lớn hơn 8.000.000 won

96.4

93.2

82.5

59.8

Số lượng chi tiêu

(10.000 won)

Ít hơn 1.000.000 won

6.4

6.0

5.0

2.0

1.000.000-2.000.000 won

12.5

11.7

10.0

3.6

2.000.000-3.000.000 won

19.3

18.4

16.2

6.4

3.000.000-4.000.000 won

25.0

26.2

23.9

10.6

5.000.000-6.000.000 won

30.3

32.1

32.1

13.2

6.000.000-7.000.000 won

34.2

37.7

38.8

16.5

7.000.000-8.000.000 won

37.9

43.1

44.3

22.6

Lớn hơn 8.000.000 won

42.7

51.0

55.9

24.4

Nguồn: Kim (2010:303-304)

Bảng 7: Chi phí của hộ gia đình cho giáo dục phổ thông, Bangladesh, 2005

Mục chi

Các trường công

Các trường phi  chính phủ

Taka

%

Taka

%

Học thêm

4.700

41.9

2.210

29,2

Sách

796

7.1

686

9.0

Đồ dùng học tập

1.099

9.8

992

13.1

Điện và dầu hỏa

461

4.1

709

9.4

Ăn thêm

804

7.2

751

9.9

Dịch vụ y tế

591

5.3

471

6.2

Đồng phục

515

4.6

410

5.4

Đi lại

833

7.4

315

4.2

Các thứ khác

1.405

12.5

1.030

13.6

Tổng chi

11.204

100.0

7.574

100.0

Lưu ý: Các trường trung học công là các trường hoàn toàn được chính phủ cấp kinh phí. Các trường phi chính phủ, theo phân nhóm ở đây, không phải là các trường tư vì họ được chính phủ trợ cấp đáng kể qua lương giáo viên và cơ sở hạ tầng trường học.
Nguồn: Chiến lược giáo dục dân số (2007:51)

(còn tiếp)

Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến
Hiệu đính: TS. Vương Thanh Hương; TS. Lê Đông Phương
Người dịch: TS. Trịnh Thị Hồng Hà; TS. Vương Thanh Hương; ThS. Phạm Kim Phượng; ThS. Vũ Thị Hồng Khanh

Chi tiết xin liên hệ: Phòng Thư viện, số điện thoại: 04-39423754 hoặc theo địa chỉ thư điện tử: tttv@vnies.edu.vn