Mục lục Tạp chí Khoa học giáo dục số 129

10/08/2017 16:55 GMT+7
Mục lục và tóm tắt Tạp chí Khoa học giáo dục số 129, tháng 6 năm 2016

NGHIÊN CỨU:
1. Đinh Xuân Khoa.Quản trị trường đại học công lập đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo 
     Công tác quản trị (QT) có vai trò đặc biệt quan trọng đối với trường đại học (ĐH), gắn liền với “vận mệnh” của một trường ĐH. Vì thế, sự thành công hay thất bại của một trường ĐH phụ thuộc chủ yếu vào việc trường ĐH đó được QT như thế nào. QT trở thành “đòn bẩy” cho sự cải thiện và nâng cao chất lượng trong mọi lĩnh vực của giáo dục đại học (GDĐH). Bài viết phân tích sự cần thiết phải đổi mới QT trường ĐH công lập và đưa ra một số giải pháp chủ yếu đổi mới QT trường ĐH công lập.
     Từ khóa: Quản trị; trường đại học; quản trị trường đại học; trường đại học công lập.
2. Mỵ Giang Sơn. Quản lí việc phát triển chương trình đào tạo trong các trường đại học đáp ứng yêu cầu của xã hội 
     Để đào tạo người lao động có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu xã hội, chương trình đào tạo đại học (ĐH) cần không ngừng phát triển. Công tác phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) của trường ĐH cần được hiệu trưởng quản lí một cách bài bản, từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo thực hiện đến khâu kiểm tra, đánh giá. Bài viết phân tích việc thực hiện các chức năng quản lí này trong phát triển CTĐT. Thực hiện tốt các chức năng ấy sẽ đảm bảo CTĐT được phát triển đồng bộ trong phạm vi toàn trường, kịp thời đáp ứng yêu cầu của xã hội, góp phần quan trọng trong việc xây dựng uy tín, thương hiệu của trường ĐH.
     Từ khóa: Quản lí; phát triển chương trình đào tạo; trường đại học. 
3. Nguyễn Thị Lan Phương. Khung thiết kế chương trình môn học: Kết hợp dạy học, học tập và đánh giá dựa vào mô hình phát triển năng lực   
     Bài viết đề xuất sử dụng một khung hỗ trợ việc thiết kế chương trình (CT) môn học theo hướng kết hợp dạy học và đánh giá năng lực người học dựa theo một mô hình/đường phát triển năng lực. Trong bài, tác giả tập trung phân tích những lợi ích chủ yếu mà CT môn học dành cho học sinh (HS). Khi phát triển CT môn học cần chú ý: 1/ Xác định sự đóng góp của môn học để giúp HS tự tin, có kĩ năng học tập, sống và làm việc có trách nhiệm; 2/ Lựa chọn và tổ chức nội dung, thiết kế nhiệm vụ học tập, tổ chức quá trình học tập…nhằm tạo cơ hội để cá nhân phát triển sở thích, hứng thú tiềm năng của bản thân; 3/ Xây dựng kế hoạch giáo dục theo hướng tích hợp đánh giá, giảng dạy và học tập trên cơ sở đường phát triển học tập.
     Từ khóa: Chương trình môn học; khung thiết kế chương trình môn học; dạy học; đánh giá, phát triển năng lực.
4. Đỗ Đức Thái, Đỗ Tiến Đạt. Dạy học tích hợp trong môn Toán ở trường phổ thông 
     Bên cạnh việc dạy học theo kiểu “phân hóa” thì “tích hợp” là sự kết nối, liên kết, bổ sung, hoàn thiện để có được sự toàn vẹn của tri thức khoa học. Quá trình tích hợp diễn ra dưới các hình thức khác nhau, trong đó chủ yếu là sự thâm nhập lẫn nhau, liên kết trên phương diện ý tưởng, phương pháp, quy luật giữa các môn học (lĩnh vực giáo dục) này với các môn học (lĩnh vực giáo dục) khác. Bài viết đề cập đến việc dạy học tích hợp (DHTH) trong môn Toán ở trường phổ thông. Trong bài, tác giả đề cập đến các vấn đề: Tích hợp và  DHTH; Các hình thức và cấp độ của việc DHTH trong môn Toán; Mô hình  sách giáo khoa (SGK) tích hợp trong môn Toán. Mục đích của bài viết nhằm góp phần thống nhất những yêu cầu cơ bản của việc thực hiện quan điểm “tích hợp” trong  xác định và thiết kế chương trình (CT), SGK môn Toán của CT giáo dục phổ thông (GDPT) mới.
     Từ khóa: Tích hợp; dạy học tích hợp; môn Toán; trường phổ thông.
5. Phan Văn Nhân. Luận bàn về những khái niệm cốt lõi của bộ môn khoa học Quản lí giáo dục 
     Nội dung bài viết đề cập và phân tích một số khái niệm cốt lõi của bộ môn Khoa học quản lí giáo dục như: Quản lí và lãnh đạo; quản lí giáo dục; tính chất của quản lí giáo dục. Trong đó, khi luận bàn về khái niệm quản lí giáo dục, tác giả tiếp cận khái niệm này dưới góc độ chức năng và góc độ tích hợp. Qua việc luận bàn những khái niệm cốt lõi nêu trên, bài viết nhằm mục đích chuẩn hóa hệ thống những khái niệm của bộ môn Khoa học quản lí giáo dục, góp phần vào việc phát triển bộ môn Khoa học quản lí giáo dục với tư cách là môn khoa học có tính độc lập cũng như trong việc phù hợp với xu thế phát triển của khoa học nói chung và khoa học quản lí giáo dục nói riêng trên thế giới.
     Từ khóa: Quản lí giáo dục; khoa học; lãnh đạo.
6. Nguyễn Thị Huế, Lê Thị Hồng Anh. Về tuyển dụng và thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với giảng viên đại học ở Việt Nam 
     Việc tuyển dụng giảng viên đại học (ĐH) phải thỏa mãn các nội dung cơ bản: Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng và thực hiện đúng quy trình tuyển dụng. Trong quá trình hoạt động (HĐ) nghề nghiệp, giảng viên ĐH sẽ được xếp vào hạng chức danh nghề nghiệp (ngạch) phù hợp với năng lực (NL) chuyên môn. Để có thể phát triển được đội ngũ giảng viên ĐH đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng (CL), nhà nước phải có các chính sách phù hợp liên quan đến việc xác lập tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của giảng viên.
     Từ khóa: Quy trình tuyển dụng; thăng hạng chức danh; giảng viên; đại học.
7. Dương Tiến Sỹ, Trương Thị Thanh Mai. Xây dựng rubric đánh giá kĩ năng dạy học của sinh viên sư phạm 
     Đánh giá (ĐG) mức độ đạt được về kĩ năng dạy học (KNDH) của sinh viên (SV) ngành Sư phạm dựa trên việc nghiên cứu, thiết kế các Rubric hướng dẫn ĐG, tự ĐG bao gồm các tiêu chí thực hiện và mô tả cụ thể chỉ số hành vi. Mỗi tiêu chí thực hiện được ĐG theo 5 mức độ: Kém biểu hiện; Ban đầu có kĩ năng (KN) nhưng chưa hiệu quả; Chưa chuyên nghiệp; Làm chuẩn xác; Tự nhiên hóa. Sử dụng bộ Rubric theo hướng tiếp cận này cho phép thu thập những thông tin cần thiết để xác định được vị trí của cá nhân trên đường phát triển KN và ĐG chính xác mức độ đạt được về KNDH của SV tại các cơ sở đào tạo giáo viên (GV). 
     Từ khóa: Kĩ năng dạy học; tiêu chí thực hiện; chỉ số hành vi; Rubric; sinh viên.
8. Hà Khánh Lâm. Dạy học “tích hợp liên môn” cho sinh viên sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
     Dạy học (DH) liên môn là xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, tránh việc học sinh (HS) phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Việc thay đổi chương trình (CT) đào tạo để hình thành năng lực dạy học (NLDH) tích hợp là cần thiết để sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp trở thành giáo viên (GV) có thể giảng dạy hiệu quả CT mới ở phổ thông. Việc trang bị kiến thức, phương pháp giảng dạy, cách thức tiến hành giảng dạy, kiểm tra đánh giá (KTĐG) giúp sinh viên (SV) có thể biết, hiểu và vận dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
     Từ khóa: Sinh viên sư phạm; năng lực dạy học tích hợp liên môn; chương trình đào tạo.
9. Nguyễn Thị Thanh Vân. Nho giáo và sự ảnh hưởng của nho giáo đến giáo dục ở Việt Nam hiện nay 
     Nho giáo là một học thuyết ra đời và tồn tại đến nay đã hơn 2000 năm. Nho giáo đã ảnh hưởng đến nhiều nước phương Đông như Hàn Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên,… trong đó có Việt Nam. Là học thuyết tồn tại lâu dài ở Việt Nam, lại là tư tưởng của giai cấp phong kiến người Việt, Nho giáo ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội của Việt Nam. Sự ảnh hưởng này được thể hiện trên nhiều phương diện, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục trước đây cũng như hiện nay. Bài viết phân tích sự ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo đến giáo dục ở Việt Nam hiện nay.
     Từ khóa: Nho giáo; Giáo dục; Khổng Tử.
10. Lê Thảo Nguyên. Dạy học theo tiếp cận năng lực trong quá trình bồi dưỡng cán bộ quản lí ngành Thông tin và Truyền thông 
     Công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí (CBQL) của ngành Thông tin và Truyền thông (TT&TT) cần ứng dụng khoa học, dạy học (DH) theo tiếp cận năng lực (NL). Điều đó thể hiện từ việc xây dựng nội dung chương trình, phương pháp DH, ứng dụng khoa học công nghệ vào kĩ thuật DH đến việc kiểm tra đánh giá (ĐG) chất lượng của công tác đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) thông qua việc nghiên cứu về đặc điểm điểm DH theo tiếp cận NL. Việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phụ thuộc vào chiến lược phát triển và thực hiện các giải pháp đồng bộ của Ngành trong bối cảnh hiện nay.
     Từ khóa: Cán bộ quản lí; dạy học; tiếp cận năng lực; bồi dưỡng; thông tin và truyền thông.
11. Vũ Thị Dung. Các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tự đánh giá ở các trường đại học hiện nay 
     Tự đánh giá (ĐG) là quá trình các cơ sở giáo dục (CSGD) nghiên cứu, xem xét các hoạt động (HĐ) đào tạo, nghiên cứu khoa học và các HĐ liên quan khác của trường đại học (ĐH) để nhận biết hiện trạng chất lượng (CL) đào tạo của nhà trường. Trên cơ sở đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm khác biệt để phát huy, điểm tồn tại để khắc phục; cải tiến và nâng cao CL trong tình hình hiện nay. Bài báo này phân tích tầm quan trọng, những khó khăn và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao CL và hiệu quả HĐ tự ĐG ở các trường đại học với mục đích giúp nhà trường hệ thống hóa các văn bản; xây dựng hệ thống quy trình quản lí CL đào tạo một cách có hiệu quả.
     Từ khóa: Hoạt động tự đánh giá; trường đại học; chất lượng giáo dục.
12. Nguyễn Thị Thanh Thủy. Giải pháp đào tạo nâng cao chất lượng lao động khu vực nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội 
     Bài viết này nêu lên thực trạng lực lượng lao động (LĐ) khu vực nông thôn (NT) Việt Nam hiện nay thông qua việc phân tích thực trạng về cơ cấu, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kĩ thuật và tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm của LĐ khu vực này. Từ đó, đưa ra khuyến nghị cho các nhà quản lí và hoạch định chiến lược giáo dục cơ sở để có giải pháp nâng cao chất lượng LĐ (CLLĐ) khu vực NT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
     Từ khóa: Chất lượng lao động; đào tạo; khu vực nông thôn.
13. Lê  Thu Ba. Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc giáo dục trẻ em các trường mầm non tư thục  
     Với khối trường mầm non tư thục (MNTT), công tác xã hội hoá giáo dục, trong đó có sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các trường này. Do vậy, cần phải xây dựng được mối quan hệ tốt giữa nhà trường với gia đình nhằm huy động tối đa các nguồn lực cần thiết để nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục (CS - GD) trẻ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Bài viết trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc CS - GD trẻ ở các trường mầm non tư thục, đồng thời công bố kết quả thử nghiệm bước đầu về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp này ở một số trường MNTT.
     Từ khóa: Nhà trường; gia đình; chăm sóc - giáo dục trẻ; trường mầm non tư thục.
14. Nguyễn Thị Nhung. Giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo - vấn đề cấp thiết hiện nay
     Để chủ động phát triển tính tự lập cho trẻ mẫu giáo, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện các vấn đề có liên quan đến công tác giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non rất quan trọng, đem lại nhiều hữu ích đối với các nhà giáo dục, các bậc phụ huynh trong giai đoạn hiện nay. Bài viết đề cập đến những vấn đề lí luận cơ bản về tính tự lập của trẻ mầm non. Thông qua điều tra, khảo sát 208 trẻ thuộc hai trường mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo.
     Từ khóa: Tính tự lập; giáo dục tính tự lập; trẻ mẫu giáo.
15. Nguyễn Thị Hương. Trao đổi về vấn đề quản lí nề nếp thực hành sư phạm thường xuyên cho học sinh, sinh viên khoa Sư phạm mầm non  
     Quản lí nề nếp thực hành sư phạm thường xuyên cho HS-SV, giúp các em thực hiện tốt nội quy, quy định của khoa Sư phạm Mầm non và trường mầm non thực hành; đồng thời thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu của đợt thực hành sư phạm thường xuyên.Việc thực hiện nề nếp trong các buổi đi thực hành sư phạm thường xuyên của học sinh-sinh viên (HS-SV) có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thực hành. Bài viết đưa ra trao đổi về vấn đề quản lí nề nếp thực hành thường xuyên cho HS-SV khoa Sư phạm Mầm non với mong muốn nâng cao chất lượng thực hành thường xuyên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của xã hội hiện nay.
     Từ khóa: Quản lí; nề nếp thực hành sư phạm thường xuyên; học sinh; sinh viên; sư phạm mầm non.
16. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh. Giờ học ở trường mầm non
     Cùng với việc tổ chức các hoạt động vui chơi, giờ học là hình thức giáo dục được quan tâm nhiều trong thực tiễn tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường mầm non và trong công tác đào tạo tại các khoa giáo dục mầm non. Giờ học đối với trẻ mầm non không phải là hình thức giáo dục chiếm thời lượng lớn trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ, song nó lại là hình thức giúp giáo viên thực hiện được nhiều mục đích giáo dục mà các hình thức giáo dục khác khó thực hiện được. Bài viết tập trung trình bày vấn đề tổ chức giờ học theo hướng tiếp cận giáo dục lấy trẻ làm trung tâm nhằm tháo gỡ khó khăn, khắc phục những hạn chế trong việc tổ chức các giờ học ở trường mầm non hiện nay.
     Từ khóa: Giờ học; trường mầm non; giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
17. Nguyễn Thị Hồng Vân. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non nhìn từ thực tiễn
     Giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) cho trẻ mầm non là nhiệm vụ quan trọng của ngành Giáo dục. Hiện nay, nhiều trường mầm non đã đưa nội dung GDKNS vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Hiệu quả GDKNS cho trẻ mầm non phụ thuộc vào nhận thức, cách thức tổ chức GDKNS của giáo viên (GV) mầm non. Bài viết trình bày những nội dung sau: 1/Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non trong Chương trình Giáo dục Mầm non; 2/Tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non; 3/Một số vấn đề cần lưu ý trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non.
     Từ khóa: Chương trình giáo dục mầm non; giáo dục kĩ năng sống; trẻ mầm non.
THỰC TIỄN GIÁO DỤC:
18. Nguyễn Văn Đệ, Lê Thanh Nghị. Thực trạng và biện pháp nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho giáo viên các trường trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố Cần Thơ 
     Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) là một trong những công việc thường xuyên của giáo viên (GV) trong các trường đại học, cao đẳng cũng như trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) nhằm góp phần nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp dạy học, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của các trường. Bài viết trình bày quá trình khảo sát thực trạng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động NCKH của GV các trường TCCN ở thành phố Cần Thơ; từ đó, đề xuất biện pháp phát triển năng lực NCKH cho GV nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay.
     Từ khóa: Năng lực; nghiên cứu khoa học; trường trung cấp chuyên nghiệp.
19. Phùng Đình Mẫn, Đinh Thị Hồng Vân. Tính nền nếp gia phong của thanh niên Huế hiện nay
     Tính nề nếp gia phong được đánh giá là nét tính cách đặc trưng và nổi bật của người Huế. Dữ liệu thu thập được từ 1.600 thanh niên Huế cho thấy nét tính cách này được thể hiện khá rõ. Tính nề nếp, gia phong chịu sự chi phối bởi yếu tố giáo dục gia đình. Trong các biểu hiện của tính nề nếp gia phong ở thanh niên Huế, ý thức sum họp gia đình và sự mong muốn quây quần bên mâm cơm với người thân được thể hiện rõ nhất. Tính nề nếp gia phong là một nét tính cách rất đáng được trân trọng của thanh niên Huế, các gia đình Huế cần chú trọng giáo dục cho con cháu.
     Từ khóa: Nề nếp gia phong; tính cách; thanh niên Huế.
20. Lê Văn Dũng. Quản lí chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Nghề Số 23 - Bộ Quốc phòng theo hướng chuẩn hóa nghề   
     Trong đào tạo, quản lí chất lượng đào tạo (QLCLĐT) là quá trình có tổ chức thực hiện có hệ thống các biện pháp quản lí toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu người sử dụng lao động. QLCLĐT ở trường cao đẳng nghề theo định hướng chuẩn hóa nghề là hoạt động nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dạy của giáo viên, chất lượng học của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Kết quả nghiên cứu việc đổi mới quản lí chất lượng (QLCL) ở Trường Cao đẳng Nghề Số 23 – Bộ Quốc Phòng theo định hướng chuẩn hoá nghề cho chúng ta thấy sự phù hợp và góp phần nâng cao được chất lượng cũng như hiệu quả QLCLĐT của trường.
     Từ khóa: Quản lí; chất lượng đào tạo; trường cao đẳng nghề; chuẩn hóa nghề.
21. Cao Cường. Đổi mới công tác biên soạn tài liệu và bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí trong khuôn khổ Dự án Giáo dục Trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất giai đoạn 2 
     Đổi mới trong công tác xây dựng tài liệu, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí phù hợp với điều kiện khu vực khó khăn, dân tộc thiểu số (DTTS) là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu để đáp ứng công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29 trong giai đoạn hiện nay. Bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo sự phù hợp trong giáo dục thông qua xây dựng các tài liệu và tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí các trường trung học cơ sở (THCS), góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở khu vực khó khăn, DTTS trong khuôn khổ Dự án Giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất giai đoạn 2.
     Từ khóa: Đổi mới; biên soạn tài liệu; bồi dưỡng, giáo viên; cán bộ quản lí; dự án.
22. Bùi Ngọc Nhân. Triển khai mô hình Trường học mới cấp Trung học cơ sở tại Quảng Bình: Kết quả bước đầu và những vấn đề đặt ra   
     Những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai nhiều dự án, chương trình và kế hoạch nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Tiếp nối các hoạt động đổi mới ở cấp Tiểu học theo mô hình trường học mới (VNEN) trong mấy năm qua, việc triển khai mô hình trường học mới cấp Trung học cơ sở (THCS) đã được đẩy mạnh với số lượng các trường tham gia tăng lên rất nhiều. Bài viết đề cập đến những nội dung sau: 1/Những đổi mới trong việc tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới cấp THCS; 2/Kết quả thực hiện mô hình trường học mới cấp THCS tại Quảng Bình; 3/Những khó khăn, tồn tại khi triển khai mô hình trường học mới cấp THCS tại Quảng Bình; 4/Một số đề xuất đối với việc triển khai mô hình trường học mới phát triển liên tục vững chắc trong hệ thống giáo dục phổ thông nói chung và ở cấp THCS nói riêng.
     Từ khóa: Triển khai; mô hình trường học mới; Trung học cơ sở; Quảng Bình.
23. Nguyễn Thị Huyền. Biện pháp hình thành kĩ năng giao tiếp sư phạm cho giáo sinh Trường Trung cấp Sư phạm Mẫu giáo - Nhà trẻ Hà Nội 
     Trong rất nhiều kĩ năng (KN) cần có để trở thành một người giáo viên (GV) mầm non đáp ứng được nhu cầu của xã hội thì kĩ năng giao tiếp sư phạm (KNGTSP) được coi là KN quan trọng nhất. Nhưng trong thực tế thì KN này của các GV mầm non tương lai vẫn còn có nhiều hạn chế, mặc dù nhà trường đã quan tâm tạo điều kiện cho sinh viên rèn luyện nghiệp vụ sư phạm trong quá trình đào tạo. Có rất nhiều nguyên nhân, tuy nhiên theo chúng tôi nguyên nhân cơ bản đó là chưa có quy trình rèn luyện KNGTSP khoa học, hợp lí. Bài viết đưa ra một số biện pháp hình thành KNGTSP cho giáo sinh Trường trung cấp sư phạm (TCSP) Mẫu giáo - Nhà trẻ Hà Nội.
     Từ khóa:  Kĩ năng; kĩ năng giao tiếp sư phạm; giáo sinh; Trường Trung cấp Sư phạm Mẫu giáo  - Nhà trẻ.
24. Lê Thị Thịnh, Lê Huy Tùng. Một số biện pháp nâng cao năng lực dạy học tích hợp cho đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa 
     Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nhấn mạnh đến việc thay đổi phương pháp dạy học từ truyền đạt kiến thức sang tổ chức hướng dẫn, định hướng phát triển năng lực, đặc biệt là đối với đào tạo nghề. Điều này đặt ra thách thức không nhỏ đối với đội ngũ giảng viên dạy nghề hiện nay. Bên cạnh đó, năng lực dạy học của đội ngũ giảng viên đóng vai trò quyết định đảm bảo chất lượng đào tạo, một trong những năng lực quan trọng, cần được nâng cao chính là năng lực dạy học tích hợp. Nội dung bài viết đi vào trình bày một số biện pháp nâng cao năng lực dạy học tích hợp cho đội ngũ giảng viên dạy nghề tại Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
     Từ khóa: Dạy học tích hợp; cao đẳng nghề; giảng viên.
25. Hoàng Trường. Thái độ tham gia nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học mới thành lập 
     Nội dung bài viết tìm hiểu thái độ tham gia nghiên cứu khoa học (NCKH) của giảng viên (GV) Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung. Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung là một trường đại học mới thành lập của Bộ Công Thương; được nâng cấp vào tháng 10 năm 2010. Trong bài viết, nghiên cứu khảo sát thái độ tham gia NCKH của GV Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung, gồm 90 GV và 30 cán bộ quản lí, tổng cộng 120 người, trong đó có 30 GV nữ.
Từ khóa: Nghiên cứu khoa học; đại học; giảng viên.
26. Nguyễn Thanh Hải. Thực trạng và một số biện pháp quản lí nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học An Giang 
     Trong sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất n­ước hiện nay, đội ngũ giảng viên (ĐNGV) trường đại học (ĐH) có vị trí, vai trò rất quan trọng. Họ là những người trực tiếp thực hiện việc bồi dưỡng phẩm chất, tri thức và tư­ duy khoa học cho các thế hệ sinh viên. Vì thế, một vấn đề có tính cấp bách đặt ra hiện nay đối với giáo dục ĐH là phải không ngừng xây dựng ĐNGV đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Trên cơ sở phân tích thực trạng, bài viết đưa ra một số biện pháp quản lí cụ thể nhằm xây dựng, phát triển ĐNGV Trường ĐH An Giang.
     Từ khóa: Biện pháp quản lí; đội ngũ giảng viên; Trường Đại học An Giang.
27. Trần Văn Thái. Một số biện pháp quản lí chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Cao đẳng Thống kê II
     Thực hiện Nghị quyết số 14/2005/NQ về đổi mới bản toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy chế đào tạo đại học cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ kèm theo Quyết định số 43/2007-QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 . Từ năm 2008-2009, đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã được triển khai ở các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc, từ đó, đã đặt ra những vấn đề đối với quản lí chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Trong bài viết này, tác giả trình bày một số biện pháp về quản lí chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Cao đẳng Thống kê II.
     Từ khóa: Tín chỉ; cao đẳng; chất lượng đào tạo; sinh viên.

GIÁO DỤC DÂN TỘC
:
28. Trần Thị Yên. Nâng cao năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số - Một nghiên cứu điển hình vùng Tây Bắc Việt Nam 
     Giáo viên tiểu học (GVTH) người dân tộc thiểu số (DTTS) bản địa đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục ở vùng dân tộc và miền núi, đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay. Nội dung bài viết trình bày về vấn đề nâng cao năng lực nghề nghiệp GVTH người DTTS qua một nghiên cứu điển hình ở vùng Tây Bắc Việt Nam. Trong đó, bài viết đề cập thực trạng năng lực nghề nghiệp GVTH người DTTS. Từ đó, đưa ra một số phân tích về vấn đề nâng cao năng lực nghề nghiệp cho GVTH người DTTS.
     Từ khóa: Giáo viên tiểu học; dân tộc thiểu số; năng lực nghề nghiệp.
29. Kiều Thị Bích Thủy. Một số vấn đề đối với giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới
Nội dung bài viết trình bày về một số vấn đề đối với giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số (DTTS) khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT)  mới. Trong đó, bài viết đưa ra ba vấn đề cần được quan tâm khi thực hiện CTGDPT ở vùng DTTS bao gồm: nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên (GV); cải thiện cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục, trường học; chính sách giáo dục miền núi, vùng DTTS. Những vấn đề nêu trên có tầm ý nghĩa quan trọng, qua đó nhằm đáp ứng được yêu cầu đối mới của CTGDPT trong giai đoạn tới.
    Từ khóa: Dân tộc thiểu số; chương trình; giáo dục phổ thông; giáo viên.

GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI
:
30. Nguyễn Quốc Trị. Xu thế và đặc trưng cơ bản của chế độ quản lí chương trình giáo dục phổ thông hiện nay trên thế giới 
     Chế độ quản lí chương trình (QLCT) giáo dục phổ thông (GDPT) là tổng hòa của hệ thống tổ chức và quan hệ về quyền hạn QLCT GDPT. Hiện nay, trong sự tương hỗ giữa ba chế độ QLCT GDPT (tập quyn trung ương, phân quyn địa phương và hỗn hợp), có một xu hướng mới là các quốc gia không ngừng cải cách chế độ QLCT GDPT theo khuynh hướng hòa hợp, tìm kiếm những điểm kết hợp, cân đối mới giữa các loại chế độ QLCT giáo dục phổ thông, giao thêm nhiều quyền hạn và trách nhiệm QLCT cho cấp địa phương và nhà trường. Xu thế đó cũng đã phản ánh các đặc trưng của chế độ QLCT GDPT hiện nay dân chủ hóa, quy phạm hóa; đàn hồi/mềm dẻo hóa; xã hội hóa QLCT và chú trọng cải cách QLCT GDPT.
     Từ khóa: Giáo dục phổ thông; quản lí chương trình; xã hội hóa.
31. Phạm Thị Kim Phượng, Phạm Tuyết Nhung. Chính sách thúc đẩy học tập suốt đời của Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 
     Hàn Quốc và Việt Nam cùng nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, đồng thời có nhiều nét tương đồng về văn hóa, truyền thống. Việc nghiên cứu, tìm hiểu các chính sách và thành tựu về học tập suốt đời (HTSĐ) của Hàn Quốc có thể giúp các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách của Việt Nam có điều kiện so sánh với thực tiễn tại Việt Nam để rút ra những bài học phù hợp. Nội dung bài viết đề cập tới chính sách thúc đẩy HTSĐ tại Hàn Quốc. Qua đó, từ những kinh nghiệm trong việc thúc đẩy chính sách HTSĐ tại Hàn Quốc, rút ra được những bài học để vận dụng cho việc phát triển quan điểm HTSĐ tại Việt Nam
     Từ khóa: Học tập suốt đời; xã hội học tập; chính sách; giáo dục.
32. Vương Hồng Hạnh. Kinh nghiệm quốc tế về tư vấn nghề nghiệp cho sinh viên đại học và bài học cho Việt Nam 
     Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay, theo lộ trình, sau năm 2015, khi cộng đồng kinh tế ASEAN được thiết lập, cơ hội để sinh viên (SV) Việt Nam ra trường có thể tìm kiếm cơ hội làm việc tại các quốc gia trong khu vực sẽ rộng mở. Mặt khác, sự cạnh tranh sẽ diễn ra ngay trên “sân nhà” khi cơ hội tương tự cũng được san sẻ cho lực lượng này ở các quốc gia khác trong khối ASEAN. Bối cảnh này đã khiến cho việc tư vấn nghề nghiệp (TVNN) cho SV các trường đại học của Việt Nam càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Bài viết đề cập tới kinh nghiệm quốc tế về TVNN. Từ đó, đề xuất một số giải pháp phát triển công tác TVNN cho SV đại học ở Việt Nam.
     Từ khóa: tư vấn nghề nghiệp; giáo dục đại học; sinh viên.
33. Nguyễn Phương Mai. Giới thiệu chung về dạy học phân hóa trong nhà trường phổ thông ở Hoa Kì 
     Dạy học phân hóa (DHPH) là xu hướng dạy học xuất hiện từ rất lâu và được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hoa Kì là một trong những quốc gia có nền giáo dục phát triển nhất thế giới. DHPH trong nhà trường phổ thông ở Hoa Kì được xem là xu hướng dạy học tối ưu, mang lại hiệu quả cao trong giáo dục. Bài viết trình bày quan điểm về DHPH trong nhà trường phổ thoog ở Hoa Kì; Vai trò của GV trong lớp học phân hóa; Một số quy tắc trong DHPH; Môi trường học tập và các chiến lược để quản lí một lớp học phân hóa đạt hiệu quả.
     Từ khóa: Phân hóa; dạy học phân hóa; trường phổ thông; Hoa Kì.
34. Vũ Thị Minh Nguyệt. Dạy học khoa học qua khám phá trong chương trình và tài liệu học tập của Singapore 
     Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới chương trình và sách giáo khoa theo định hướng phát triển năng lực học sinh (HS), việc đổi mới phương pháp dạy học là rất quan trọng. Với môn Khoa học, dạy học qua khám phá là một trong những phương pháp phù hợp với đặc thù môn học và với mục tiêu phát triển năng lực đặc thù cũng như năng lực chung. Vì vậy, khi định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Việt Nam trong thời gian tới, dạy học khám phá là một phương pháp cần được chú trọng. Nội dung bài viết đi vào trình bày và phân tích vấn đề dạy học khoa học qua khám phá trong chương trình và tài liệu học tập của Singapore, từ đó rút ra một số kinh nghiệm dạy học khoa học qua khám phá tại Việt Nam.
     Từ khóa: Dạy học khám phá; môn Khoa học; học sinh.