Mục lục Tạp chí Khoa học Giáo dục số 113

10/08/2017 16:55 GMT+7
Mục lục và tóm tắt Tạp chí Khoa học Giáo dục số 113, tháng 2 năm 2015

NGHIÊN CỨU:
1. Nguyễn Tiến Hùng. Phát triển và quản lí phát triển chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội

     Đề cập đến vấn đề phát triển và quản lí phát triển chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội, tác giả phân tích và trình bày: 1/ Việc xây dựng và quản lí xây dựng khung năng lực đầu ra; 2/ Thiết kế, thực hiện và quản lí thiết kế, thực hiện nội dung chương trình đào tạo theo khung năng lực đầu ra; 3/ Đánh giá dựa vào khung năng lực đầu ra và phản hồi thông tin. Theo tác giả bài viết, Phát triển chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội được hiểu là việc thiết kế và thực hiện nội dung chương trình, các hoạt động giảng dạy, học tập và đánh giá nhất quán với nhau để đạt tới khung năng lực đầu ra cần có, đáp ứng được yêu cầu xã hội cũng như của người sử dụng lao động. Quản lí phát triển chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội là tổ chức lôi cuốn các bên liên quan vào quá trình phát triển, thực hiện chương trình và đánh giá để họ không chỉ nói lên mong muốn của mình mà còn tham gia thực hiện và kiểm soát để đưa các mong muốn đó thành hiện thực.
 
2. Trần Thị Bích Liễu. Công cụ phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh: chìa khóa quyết định sự đổi mới của giáo dục Việt Nam
     Công cụ sáng tạo được xem là thứ vũ khí mạnh mẽ để phát triển năng lực sáng tạo.Hiện nay, công cụ này đang được phát triển để thực hiện các mục tiêu của nền giáo dục thế kỉ XXI. Bài viết giới thiệu các công cụ (ngôn ngữ, trò chơi, bài tập sáng tạo…) được sử dụng trong quá trình dạy học để phát triển các năng lực sáng tạo của HS (sự tò mò, khả năng tưởng tượng và đặc biệt là tư duy duy sáng tạo) và cách thức sử dụng các công cụ này trong một bài học. Trong bối cảnh của giáo dục Việt Nam đang đổi mới căn bản, toàn diện, chuyển từ việc dạy tri thức sang phát triển kĩ năng cho người học, việc huấn luyện để GV sử dụng các công cụ này trong dạy học nhằm phát triển năng lực cho HS đóng vai trò quyết định quá trình đổi mới này.
3. Bùi Thị Thu Hương. Mục tiêu và chuẩn đầu ra trong chương trình giáo dục đại học theo hướng tiếp cận phát triển năng lực người học

     Chất lượng của giáo dục nói chung và của giáo dục đại học nói riêng phải được bắt đầu từ việc thiết kế một chương trình. Chương trình vừa là công cụ để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho xã hội vừa là thước đo phát triển kinh tế - xã hội và cũng là thước đo trình độ phát triển của khoa học giáo dục trong thời kì đó. Trong cấu trúc của chương trình giáo dục có các thành tố: mục tiêu, chuẩn đầu ra - đây là thành tố quan trọng nhất quy định các thành tố còn lại, vì mục tiêu của chương trình giáo dục chính là một trong hai yếu tố để đánh giá chất lượng của chương trình đó.
4. Đỗ Tiến Sỹ. Tìm hiểu năng lực dạy học và năng lực quản lí nhà trường

     Phát triển năng lực (NL) công dân và NL học tập được coi là chiến lược phát triển con người, phát triển giáo dục và đào tạo của các quốc gia trên toàn thế giới. Trong giáo dục và đào tạo, việc nghiên cứu NL dạy học và NL quản lí trường học là rất cần thiết để thực hiện có hiệu quả các tiêu chuẩn nghề nghiệp, góp phần đổi mới các hoạt động quản lí nhà trường, đổi mới giáo dục, đào tạo. Bài viết trình bày: 1/Nhận định về NL dạy học và NL quản lí nhà trường; 2/ Cấu trúc giao thoa và phát triển của NL dạy học và NL quản lí nhà trường.
5. Nguyễn Minh Hải. Tính sáng tạo của học sinh chuyên trường trung học phổ thông

     Học sinh chuyên là những học sinh giỏi được tuyển chọn qua kì thi tuyển vào trường trung học phổ thông chuyên để đào tạo chuyên sâu ở môn chuyên. Tính sáng tạo của học sinh chuyên trường trung học phổ thông được đánh giá bởi các tiêu chí ở tính mới, tính độc đáo, tính thành thục, tính hiệu quả. Để xác định mức độ của tính sáng tạo không chỉ xác định một thành tố riêng lẻ nào mà cần đo mức độ biểu hiện của những thành tố riêng lẻ trong một hệ thống chức năng tạo thành mức độ tính sáng tạo. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính sáng tạo của học sinh chuyên, trong đó phương pháp dạy của thầy và động cơ học tập của các em có ảnh hưởng nhiều nhất.
6. Bùi Thị Thúy Hằng, Dương Thị Thanh Hoa. Ảnh hưởng từ cách thức quản lí của nhà trường tới động cơ học tập và ý định bỏ học trong sinh viên trường nghề

     Kết quả nghiên cứu cho thấy nhà trường nên thay đổi cách thức quản lí của nhà trường đối với SV để tạo ra bầu không khí tự chủ, kích thích hứng thú học tập và ngăn ý định bỏ học trong SV. Tuy nhiên, không có mối liên hệ nào được thiết lập giữa phong cách quản lí của nhà trường tới ý muốn bỏ học hay tiếp tục theo học của sinh viên.
7. Nguyễn Văn Khôi, Lê Ngọc Hòa. Tiếp cận đào tạo theo năng lực – chiến lược phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên đại học ngành Công nghệ kĩ thuật điện

     Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến năng lực chung và năng lực thích ứng nghề của sinh viên đại học, bài viết đưa ra những nhận định và đề xuất định hướng tiếp cận đào tạo phát triển năng lực cho sinh viên nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
8. Hoàng Thị Minh Phương.  Đánh giá kết quả học tập trong đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện

     Đào tạo nghề theo năng lực thực hiện (NLTH) có nhiều ưu việt, sau khi học xong khóa đào tạo, người học có năng lực để hoàn thành các công việc của nghề và có nhiều cơ hội để tìm được việc làm. Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả học tập theo NLTH là một vấn đề phức tạp, cần được thực hiện theo những nguyên tắc, nội dung và phương pháp phù hợp. Bài viết đã nêu lên một số nguyên tắc, nội dung đánh giá kết quả học tập theo NLTH cũng như đưa ra các phương pháp đánh giá kết quả đào tạo nghề theo NLTH để GV ở các cơ sở đào tạo nghề tham khảo và vận dụng.
9. Trần Thị Hiền Lương. Đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt ở tiểu học theo định hướng phát triển năng lực

     Việc điều chỉnh, đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập các môn học ở trường phổ thông có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy giáo dục đi theo định hướng phát triển năng lực. Tăng cường câu hỏi mở trong các bài kiểm tra môn Tiếng Việt ở Tiểu học là giải pháp tích cực giúp HS phát huy năng lực, sở trường, hứng thú trong học tập. Đây cũng là việc làm góp phần chuẩn bị cho triển khai việc đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Tiếng Việt ở Tiểu học nói riêng và môn Ngữ văn ở trường phổ thông nói chung theo định hướng phát triển năng lực.
10. Nguyễn Thị Kiều Oanh. Phát triển năng lực tính toán cho học sinh tiểu học

     Từ cuối thế kỉ XX đến nay, nhiều nước trên thế giới đã thực hiện xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực người học. Trong đó, năng lực tính toán (numeracy) được xác định là năng lực quan trọng, cần hình thành và phát triển cho học sinh. Trên cơ sở phân tích quan niệm về năng lực tính toán ở Việt Nam và một số nước trên thế giới, phát triển năng lực tính toán cho học sinh tiểu học cần dựa trên các thành tố của năng lực tính toán như sau: Thực hiện thành thạo bốn phép tính số học, biết ước lượng, đo lường; Sử dụng chính xác và hiệu quả ngôn ngữ toán học; Biết sử dụng kiến thức và kĩ năng toán học giải quyết vấn đề trong học tập và trong cuộc sống; Sử dụng hiệu quả công cụ tính toán, dụng cụ đo lường.
11. Phạm Thị Nga. Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở ở khu vực nông thôn

     Hiện nay, giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống ở trường trung học cơ sở đang được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, đội ngũ quản lí giáo dục, giáo viên và phụ huynh ở Việt Nam rất quan tâm. Đặc biệt ở khu vực nông thôn, HS trường THCS ít được quan tâm tới giá trị sống và kĩ năng sống do: Cha mẹ học sinh phần lớn là nông dân nên nhận thức về giáo dục kĩ năng sống kém hơn, các em không có điều kiện tiếp xúc với các phương tiện giáo dục trên truyền hình, internet… cũng như các hoạt động văn hóa, giáo dục trong xã hội. Tác giả phân tích tính cấp thiết và đưa ra các biện pháp tăng cường việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở nông thôn trong nền kinh tế xã hội ở Việt Nam.
12. Bùi Ngọc Diệp. Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông

     Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hoá ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ tr cho hot động dy học. Bài viết trình bày một số hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông bao gồm: Hoạt động câu lạc bộ; tổ chức trò chơi; tổ chức diễn đàn; sân khấu tương tác; tham quan dã ngoại; hội thi/ cuộc thi; tổ chức sự kiện; hoạt động giao lưu; hoạt động chiến dịch; tình nguyện, nhân đạo....

THỰC TIỄN GIÁO DỤC
:
13. Nguyễn Thị Hoàng Quyên. Một số giải pháp tuyển sinh, đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu lao động và giải quyết việc làm tại tỉnh Kiên Giang

     Bài viết đề cập đến sự mất cân đối giữa nhu cầu tuyển dụng và nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thực trạng cho chúng ta thấy, người học có xu hướng lựa chọn học bậc Đại học là chủ yếu nhưng lại khó tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp. Trong khi đó, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp địa phương không đủ học sinh - sinh viên tốt nghiệp để cung cấp lao động cho các doanh nghiệp. Tác giả phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên và đề xuất một số giải pháp về tuyển sinh, đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu lao động và giải quyết việc làm. Để thực hiện được các giải pháp này đòi hỏi phải có sự vào cuộc của toàn xã hội. Trong đó, yếu tố quyết định chính là nhận thức xã hội về con đường học tập nghề nghiệp của mình.
14. Quách Thị Sen. Phát triển năng lực vận dụng xác suất và thống kê vào thực tiễn cho sinh viên ngành Y dược

     Trong ngành Y Dược, Xác suất và Thống kê đã trở thành công cụ giúp các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu tìm ra các phương pháp chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh hiệu quả. Xác suất và Thống kê là một môn học chứa nhiều tiềm năng có thể khai thác để bồi dưỡng cho sinh viên ngành Y Dược năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn. Phát triển năng lực vận dụng Xác suất và Thống kê vào thực tiễn trong dạy học môn học này cho sinh viên ngành Y Dược không những nâng cao kiến thức về môn học mà còn giúp sinh viên trực tiếp tham gia giải quyết các vấn đề thực tiễn có chứa các kiến thức cần lĩnh hội, phát huy được tính tích cực của sinh viên trong học tập, đồng thời phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn và dần hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học.
15. Cao Thị Thanh Xuân. Giải pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông các tỉnh Bắc Tây Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục

     Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông của các tỉnh Bắc Tây Nguyên hiện có một số hạn chế nhất định có được qua một số khảo sát. Hoạt động này cần có các giải pháp để khắc phục các bất cập, tháo gỡ các khó khăn và xoá bỏ các mâu thuẫn có ngay trong thực trạng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông và thực trạng phát triển đội ngũ đó. Chính vì thế, trong bài viết này, tác giả đi vào phân tích một số giải pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông các tỉnh Bắc Tây Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đó là các giải pháp về: Cụ thể hóa chuẩn; điều chỉnh quy hoạch; đổi mới tuyển chọn, bổ nhiệm; bồi dưỡng; đánh giá, xây dựng các chính sách ưu đãi; phối hợp các nguồn lực; ...

GIÁO DỤC DÂN TỘC
:
16. Hà Đức Đà. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông người dân tộc thiểu số theo tiếp cận phát triển nhân lực

     Trong bài viết này, tác giả vận dụng phương pháp tiếp cận phát triển nhân lực trong nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông người dân tộc thiểu số trên các mặt phát triển cá thể mỗi giáo viên bao gồm nội dung: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên, sử dụng hợp lí và có hiệu quả giáo viên, tạo dựng môi trường sư phạm và điều kiện thuận lợi cho giáo viên. Đồng thời, phát triển đội ngũ giáo viên  bao gồm các nội dung về xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên, quy hoạch đào tạo và sử dụng đội ngũ giáo viên, hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số vào học các trường sư phạm, xây dựng chính sách để tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông người dân tộc thiểu số.
17. Nguyễn Huệ Yên. Định hướng vận dụng chương trình, sách giáo khoa phổ thông cấp Tiểu học cho học sinh dân tộc thiểu số sau năm 2015

     Để chuẩn bị cho đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015, trong bài viết này, tác giả đi vào phân tích vấn đề định hướng vận dụng chương trình, sách giáo khoa phổ thông cấp Tiểu học dành cho học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn… Cụ thể, việc định hướng bao gồm việc vận dụng chương trình khung quốc gia phù hợp với vùng miền; cùng với đó là các bộ sách giáo khoa trên cơ sở tôn trọng, thích ứng với tính đặc thù của từng vùng dân tộc; quan tâm dạy tiếng Việt và tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc thiểu số; vận dụng kế hoạch dạy học chung của quốc gia cho phù hợp với đặc thù của vùng miền. Trên cơ sở định hướng đó, tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể cho các định hướng trên.

GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI
:
18. Đào Thái Lai, Nguyễn Thị Hồng Vân. Một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển chương trình giáo dục phổ thông

     Nội dung bài viết tổng quan về phát triển chương trình giáo dục phổ thông của một số quốc gia trong khu vực và thế giới sau đây nhằm khái quát những vấn đề cơ bản nhất về xu thế phát triển chương trình giáo dục phổ thông, từ đó có thể xác định những định hướng phát triển chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam. Tổng quan dựa trên những nghiên cứu sâu về kinh nghiệm phát triển chương trình giáo dục phổ thông của một số quốc gia tiêu biểu, đại diện cho các khu vực trên thế giới, các nước phát triển, nước có những nét tương đồng với Việt Nam về điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa,... đồng thời dựa trên thông tin từ các kết quả nghiên cứu về chương trình giáo dục phổ thông  của một số tổ chức quốc tế như UNESCO, INCA, NIER,...
19. Vương Ngọc Huệ, Lê Văn Phong. Kinh nghiệm quản lí nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học tại Đức và Malaysia

     Hiện nay, vấn đề nghiên cứu khoa học ngày càng đóng vai trò thiết yếu tới sự cạnh tranh và vị thế trường đại học. Đáp ứng những thay đổi trong môi trường giáo dục, những thách thức đặt ra hiện nay, các trường đại học trên thế giới đều phải đổi mới cách thức quản lí nghiên cứu khoa học; phối hợp chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học, tìm kiếm các nguồn kinh phí cho nghiên cứu khoa học. Trong bài viết này, tác giả đề cập tới kinh nghiệm quản lí nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục tại Đức và Malaysia, cụ thể là những yếu tố làm nên thành công trong công tác quản lí nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Humboldt của Đức và Trường Đại học Kengbaangsan của Malaysia.