Mục lục Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 94

10/08/2017 16:55 GMT+7
Mục lục và tóm tắt Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 94, Tháng 07/2013

NGHIÊN CỨU
1. Nguyễn Tiến Hùng.  Đổi mới căn bản và toàn diện quản lí giáo dục Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế
Tác giả trình bày một số căn cứ đổi mới giáo dục và quản lí giáo dục ở nước ta, đó là ba làn sóng đổi mới giáo dục trên thế giới; từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện đổi mới căn bản và tòan diện quản lí giáo dục ở nước ta, gồm: Đổi mới căn bản và toàn diện cấu trúc tổ chức và cơ chế quản lí giáo dục theo định hướng phân cấp góp phần đảm bảo giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội; phát triển cơ chế đảm bảo chất lượng giáo dục và chịu trách nhiệm xã hội; phát triển hệ thống quản lí dựa vào cơ sở giáo dục; tăng cường cách tiếp cận dưới – lên; nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.

2. Đặng Thành Hưng.  Thiết kế bài học và tiêu chí đánh giá
     Bài viết đề cập đến việc thiết kế bài học và tiêu chí đánh giá thiết kế bài học. Trong bài, tác giả trình bày: 1/Vai trò của thiết kế bài học; 2/ Mô hình kĩ thuật của thiết kế bài học; 3/ Tiêu chí đánh giá thiết kế bài học. Theo tác giả bài viết, có 10 tiêu chí chung để đánh giá thiết kế bài học. Các tiêu chí  cơ bản đánh giá thiết kế bài học bao quát các quan hệ giữa nội dung học tập và hoạt động (HĐ) của người học, giữa HĐ của người học và HĐ của người dạy, giữa mục đích và kết quả mong đợi, giữa các HĐ và phương pháp luận tiến hành, giữa quản lí thời gian và sử dụng kĩ thuật, phương tiện, học liệu v.v… 

3. Nguyễn Thị Bích Hiền. Sử dụng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Hóa học ở trường trung học phổ thông
     Thực tiễn chứng tỏ rằng bài tập hóa học không chỉ có tác dụng rèn luyện và phát triển tư duy, mà  nó còn có tác dụng kích thích hứng thú học tập. Thông qua hoạt động giải bài tập, HS vừa phát triển tư duy đồng thời thông qua đó mà lĩnh hội được nội dung bài học mới hoặc tạo động cơ hứng thú học tập cao độ, kích thích được nội lực của người học để từ đó giúp cho việc tiếp thu, nghiên cứu bài mới có hiệu quả hơn. Do vậy, nếu chúng ta biết cách lựa chọn, xây dựng các bài tập sao cho phù hợp với đối tượng, nội dung bài học, các đặc điểm của từng giai đoạn dạy học thì sẽ phát huy hơn nữa hiệu quả của bài tập nói riêng và chất lượng dạy và học hóa học nói chung.

4. Thái Huy Vinh. Ngôn ngữ toán học trong dạy học bộ môn Toán lớp 4, lớp 5 trường tiểu học
     Môn Toán trong chương trình Tiểu học có mục tiêu cung cấp cho học sinh (HS) những tri thức toán học cơ bản ban đầu đồng thời góp phần phát triển tư duy, ngôn ngữ cho HS. Trong dạy học môn Toán, giáo viên không chỉ truyền đạt tri thức toán học mà còn giúp hình thành, phát triển ngôn ngữ toán học (NNTH), đồng thời rèn luyện và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho HS. Ở Việt Nam, vấn đề NNTH cũng đã được đặt ra từ những năm 1970. Tuy nhiên, chưa có nhiều tác giả nghiên cứu về NNTH ở Tiểu học nói chung, ở các lớp 4 và lớp 5 nói riêng. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả trình bày: 1/ Một số vấn đề về NNTH và dạy học NNTH ở các lớp 4, 5  ; 2/ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học NNTH cho HS lớp 4,5. 

5. Nguyễn Thị Luyến. Tích cực hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh qua dạy học môn Địa lí ở trung học phổ thông
     Nội dung chính của bài viết đề cập về vấn đề dạy học theo hướng tích cực để giáo dục hướng nghiệp cho học sinh qua môn Địa lí ở Trung học phổ thông. Sau khi đề cập đến khó khăn về thời gian trong giáo dục hướng nghiệp qua các môn học, tác giả đi vào làm rõ về khái niệm, bản chất của dạy học theo hướng tích cực. Từ lí luận về dạy học theo hướng tích cực đó, tác giả đã trình bày về việc vận dụng các phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực để giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua môn Địa lí ở Trung học phổ thông với một số ví dụ cụ thể: Bài 44 và 45 phần Địa lí địa phương chương trình Địa lí lớp 12.

6. Võ Thị Ngọc Lan. Minh họa về phát huy tính sáng tạo trong dạy học
     Phát huy tính sáng tạo trong dạy học thực sự là vấn đề cần thiết và cấp bách, nó được giải quyết thông qua các kĩ thuật dạy học (KTDH). KTDH được hiểu “là những tác động, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học”.  Mặc dù KTDH chưa phải là phương pháp dạy học cụ thể, nhưng đã có nhiều nhà lí luận dạy học quan tâm. Các tác giả đã đưa ra rất nhiều KTDH như: động não, động não viết (kĩ thuật 635), giải quyết xung đột (Konfliktlosen), tạo động cơ thúc đẩy (Motivation), hình thái (Morphologischer Kasten), phủ khăn bàn, 3 lần 3, sơ đồ tư duy, mảnh ghép, “bể cá”, “ổ bi”, tranh luận đồng ý và bác bỏ, kĩ thuật đặt câu hỏi...

7. Lê Chi Lan. Một số yếu tố hình thành mối quan hệ giữa yêu cầu của người sử dụng lao động và chương trình đào tạo
     Trong quá trình đào tạo, chương trình đào tạo là một trong những yếu tố cốt lõi, quyết định chất lượng của quá trình đào tạo. Công tác đào tạo của các cơ sở giáo dục cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao giúp ích rất nhiều cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện mục đích phát triển của tổ chức. Việc đào tạo cần gn với thc tế là xu hướng phát triển chung của thế giới, nhưng trước hết chương trình đào tạo cần đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động. Bài viết  trình bày các yếu tố tạo nên mối quan hệ giữa yêu cầu của người sử dụng lao động và chương trình đào tạo. Từ đó, đề xuất mô hình gắn kết giữa yêu cầu của người sử dụng lao động và chương trình đào tạo nhằm tăng cường chất lượng đào tạo.

8. Lê Thị Minh Hà. Thực trạng trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý tại TP. Hồ Chí Minh
     Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) là một trong những hiện tượng gặp nhiều ở học đường và đang ngày càng được sự quan tâm chú ý của các nhà chuyên môn và phụ huynh vì những biểu hiện và sự phát triển phức tạp, cũng như những ảnh hưởng của nó đến sự phát triển của đứa trẻ và xã hội. Trong bài viết này, tác giả đã thực hiện việc khảo sát về thực trạng trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý tại TP. Hồ Chí Minh. Trong đó, tác giả tập trung nghiên cứu về đối tượng học sinh tiểu học cũng như đánh giá của phụ huynh và giáo viên về trẻ, tìm hiểu mối tương quan giữa ADHD với các yếu tố khác cũng như nghiên cứu về vấn đề ADHD kèm theo một số rối loạn khác.

9. Trần Kim Tuyền. Các kĩ thuật mô phỏng trong dạy học
     Kĩ thuật mô phỏng đã và đang ngày càng thu hút sự quan tâm chú ý nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục, các nhà giáo cũng như các nhà quản lí giáo dục. Đặc biệt, đối với những môn học hay nội dung học tập được tạo bởi các kiến thức về vật phẩm kĩ thuật thì việc mô phỏng trong dạy học càng cần được quan tâm hơn. Vì thế, bài viết này đề cập đến vấn đề các kĩ thuật mô phỏng trong dạy – học. Tác giả đề cập về các loại kĩ thuật mô phỏng trong dạy học: mô phỏng trên thiết bị, mô phỏng trên máy tính và mô phỏng tình huống, từ đó, phân tích về tính chất các loại mô hình cũng như các bước xây dựng mô hình trong mô phỏng.

TRAO ĐỔI
10. Nguyễn Hồng Liêu.  Đưa văn hóa - nghệ thuật dân gian vào học đường: Một tiếp cận giáo dục theo hướng đổi mới
     Đã có nhiều bài viết phân tích những nguyên nhân của việc xuống cấp đạo đức học đường, nhưng một nguyên nhân được nói đến nhiều nhất là sự rời xa các giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc. Sự mất gốc, lai căng bởi mặt trái của cơ chế thị trường khi chúng ta đánh mất  những giá trị cốt lõi của những tinh hoa văn hóa cha ông, khi chúng ta quay lưng lại với quá khứ, khi con em chúng ta không được giáo dục về bản sắc riêng của dân tộc. Để giải quyết triệt để vấn đề này cần có nhiều giải pháp, nhiều hướng tiếp cận. Ở đây, tác giả chỉ đề xuất một giải pháp trong rất nhiều giải pháp nhằm góp phần xây dựng văn hóa học đường; giảm thiểu dần, đi đến xóa bỏ những “rác rưởi” văn hóa học đường; tạo lập những giá trị văn hóa ban đầu thông qua việc đưa văn hóa – nghệ thuật dân gian vào học đường.

THỰC TIỄN GIÁO DỤC
11. Ngô Quang Sơn, Ngô Anh Quang. Giải pháp giáo dục hướng nghiệp trong các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học phổ thông ở các tỉnh vùng núi phía Bắc
     Tác giả bài báo cho rằng để giải quyết thực trạng quản lí giáo dục hướng nghiệp ở các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay ở các tỉnh vùng núi phía bắc cần tiến hành 6 giải pháp sau: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh trong trường phổ thông dân tộc nội trú về tầm quan trọng của công tác giáo dục hướng nghiệp; tăng cường bồi dưỡng năng lực và nghiệp vụ giáo dục hướng nghiệp cho giáo viên; tăng cường cơ sở vật chất trường học phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề trong các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp THPT ; tăng cường hoạt động nội trú phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp; đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục; và hợp tác chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài trường tham gia giáo dục hướng nghiệp.

12. Nguyễn Mĩ Loan. Các giải pháp quản lí phát triển đội ngũ giảng viên cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long
     Bài viết đề xuất bảy giải pháp quản lí phát triển đội ngũ giảng viên cao đẳng nghề nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Cụ thể, tác giả đưa ra các giải pháp về quản lí phát triển đội ngũ giảng viên về tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, vai trò trách nhiệm của đội ngũ giảng viên; quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên; đổi mới tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giảng viên hợp lí; đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, quan hệ hợp tác với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; thực hiện chế độ chính sách tạo động lực làm việc cho giảng viên và tăng cường kiểm tra đánh giá tổ chức quản lí phát triển đội ngũ giảng viên.

13. Vũ Thị Yến Nhi. Thực trạng lòng yêu nghề của giáo viên mầm non trên địa bàn tỉnh Hải Dương
     Phẩm chất quan trọng nhất ở một nhà giáo là lòng yêu nghề. Với nghề giáo viên mầm non thì lòng yêu nghề, mến trẻ vô cùng quan trọng. Hiện nay, một bộ phận nhà giáo có những biểu hiện sa sút về đạo đức. Vì vậy, việc đánh giá thực trạng lòng yêu nghề của giáo viên mầm non là cơ sở thực tiễn quan trọng để tìm ra những giải pháp khắc phục tình trạng trên. Kết quả điều tra khảo sát cho thấy, mức độ biểu hiện lòng yêu nghề của giáo viên mầm non trên địa bàn tỉnh Hải Dương còn hạn chế. Cần có những giải pháp đồng bộ để khắc phục thực trạng này, trong đó quan trọng là giải quyết chế độ chính sách thỏa đáng cho giáo viên và chú trọng giáo dục lòng yêu nghề cho học sinh - sinh viên giáo dục Mầm non.

14. Bùi Đức Minh. Những khó khăn tâm lí trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc thiếu số ở Trường Cao đẳng Sơn La
     Người học dù ở lứa tuổi nào khi tham gia vào hoạt động học tập (HĐHT) đều gặp những trở ngại, khó khăn tâm lí. Đặc biệt, đối với những em vừa chuyển đổi cấp học, những em sống ở những vùng sâu, vùng sa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) khi làm quen với môi trường học tập mới thì những khó khăn tâm lí càng nhiều. Kết quả nghiên cứu theo chân dung sinh viên (SV) người DTTS trong bài viết đã đưa ra một số nhận định về khó khăn tâm lí trong HĐHT của SV người DTTS ở Trường Cao đẳng Sơn La. Việc nghiên cứu đã hé mở vấn đề trên là một hiện tượng có thực, đang xảy ra tại Trường Cao đẳng Sơn La cần được quan tâm, nghiên cứu sâu hơn nữa, với nhiều phương pháp và nhiều hướng tiếp cận mới.

15. Lê Thị Bình. Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ bảo mẫu ở trường tiểu học tại quận 1, TP. Hồ Chí Minh
     Sự ra đời và phát triển loại hình trường bán trú ở cấp Tiểu học đã góp phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu của xã hội và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Để thực hiện công tác chăm sóc học sinh bán trú, nhà trường cần có đội ngũ bảo mẫu. Cũng như giáo viên, bảo mẫu thường xuyên tiếp xúc và có tác động giáo dục đến quá trình hình thành, phát triển nhân cách của học sinh. Vì vậy, vai trò của đội ngũ này rất quan trọng trong trường tiểu học. Bài viết đề cập hai vấn đề chính: 1/Thực trạng đội ngũ bảo mẫu ở Trường Tiểu học Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh; 2/Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ bảo mẫu trường tiểu học đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

16. Lê Thị Thanh Thủy. Những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng chuẩn nghề nghiệp để phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
     Đề cập đến vấn đề chuẩn nghề nghiệp để phát triển đội ngũ giáo viên mầm non (GVMN) ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, tác giả bài viết trình bày: 1/ Thực trạng phát triển đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; 2/ Những khó khăn khi áp dụng chuẩn nghề nghiệp GVMN để phát triển đội ngũ giáo viên. Theo tác giả, những khó khăn khi áp dụng chuẩn nghề nghiệp để phát triển đội ngũ GVMN ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình là: Vấn đề trình độ đào tạo của giáo viên chưa đồng bộ; Kĩ năng nghiệp vụ sư phạm của giáo viên còn yếu; Cơ cấu độ tuổi của giáo viên không đồng đều; Ý thức tự bồi dưỡng của giáo viên chưa cao; Việc đánh giá giáo viên chưa chính xác; Điều kiện dạy học còn thiếu...

GIÁO DỤC DÂN TỘC,
17. Nguyễn Thị Phương Thảo, Hà Đức Đà. Nghiên cứu thực hành giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ - một số kết quả ban đầu và bài học kinh nghiệm
     Tháng 6/2013, Dự án song ngữ (SN) đã tổ chức Hội nghị đánh giá giữa kì nhằm mục đích đánh giá kết quả một giai đoạn quan trọng của Chương trình SN và đưa ra kế hoạch tiếp nối theo lộ trình của nghiên cứu cho giai đoạn tiếp theo đến năm 2015. Trong bài viết này, nhóm tác giả giới thiệu một số kết quả chính đã đạt được của Chương trình SN, những nhận định ban đầu và bài học kinh nghiệm của chặng đường vừa qua như: 1/Chất lượng giáo dục của học sinh nâng cao rõ rệt qua từng năm học; 2/Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trưởng thành và nâng cao về năng lực chuyên môn nghiệp vụ; 3/Tài liệu học tập phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc; 4/Từng bước xúc tiến quá trình vận động chính sách.

GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI,
18. Đỗ Ngọc Thống. So sánh chương trình môn Đạo đức của Cộng hoà liên bang Đức  và Việt Nam
     Xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa đang đẩy các nước xích lại gần nhau, trong đó có yêu cầu gần nhau về nội dung giáo dục (GD) nhằm tạo ra những công dân toàn cầu với những năng lực và phẩm chất chung bên cạnh những nét đặc thù dân tộc, bản địa. Đó chính là lí do tác giả chọn nội dung chương trình (CT) môn Đạo đức ở 2 lớp đầu tiên của GD phổ thông ở Việt Nam và Đức để so sánh, nhận xét và bình luận. Mục đích chính của việc so sánh ở đây trước hết để thấy sự tương đồng và khác biệt chứ không nặng về đánh giá hơn/kém. Sau nữa bài viết nêu một số nhận xét, bình luận, từ đó suy nghĩ và tham góp cho việc điều chỉnh, bổ sung, xây dựng CT môn GD công dân của Việt Nam ngày một tốt hơn.