Mục lục Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 99

10/08/2017 16:55 GMT+7
Mục lục và tóm tắt Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 99, Tháng 12/2013

NGHIÊN CỨU
1. Phan Văn Kha. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI
     Bài viết giới thiệu những nội dung cơ bản của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã được Tổng bí thư Nguyễn Phú Trong kí ban hành ngày 4-11-2013; Nghị quyết đề cập các vấn đề như: Những thành tựu và nguyên nhân, các định hướng đổi mới căn bản và tòan diện GD&ĐT; quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT; mục tiêu đổi mới căn bản và  toàn diện GD&ĐT; nhiệm vụ và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, và hình thức tổ chức thực hiện.
2. Nguyễn Tiến Hùng. Nhà trường học tập và lãnh đạo nhà trường học tập
     Nội dung bài viết trình bày một số vấn đề chung về mô hình nhà trường học tập và lãnh đạo nhà trường học tập. Trước hết, tác giả trình bày về khái niệm nhà trường học tập,  cách tiếp cận học tập, các cản trở học tập của nhà trường và đặc trưng của nhà trường học tập. Tác giả cũng phân tích cách tiếp cận mới về vai trò của lãnh đạo và quản lí trong mô hình nhà trường học tập; cũng như vai trò mới của người lãnh đạo trong nhà trường học tập: Lãnh đạo là nhà thiết kế, là giáo viên và nhà quản lí. Đồng thời, bài viết đưa ra ba giải pháp chính để xây dựng nhà trường học tập: Thiết lập môi trường hỗ trợ học tập an toàn, tin tưởng và chia sẻ lẫn nhau; xây dựng các quá trình và thực tiễn học tập cụ thể; lãnh đạo để củng cố học tập.
3. Hồ Viết Lương. Vận dụng các quy luật tâm lí phát triển nhận thức trong phát triển chương trình giáo dục phổ thông
     Bài viết đề cập đến việc vận dụng các quy luật tâm lí phát triển nhận thức vào phát triển chương trình giáo dục phổ thông. Trong bài, tác giả trình bày các giai đoạn phát triển tâm lí nhận thức ở trẻ từ 0 đến 5 tuổi; từ 8 đến 11 tuổi; giai đoạn THCS và THPT. Theo tác giả bài viết, khả năng nhận thức của trẻ em được phát triển theo các giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng biệt. Do đó, việc xây dựng và phát triển chương trình giáo dục phổ thông phải dựa vào các đặc điểm đặc trưng của từng giai đoạn, nhằm phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
4. Nguyễn Đức Trí. Quan điểm và giải pháp về đào tạo nhân lực  trong  bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế ở Việt Nam
     Theo tác giả, để công tác đào tạo nhân lực có thể đáp ứng được yêu cầu của thời kì hội nhập và phát triển kinh tế thì cần phải đề ra những giải pháp phù hợp như: 1. Nhóm giải pháp hướng nghiệp; 2. Nhóm giải pháp phát triển thị trường lao động; xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động và việc làm.3. Nhóm giải pháp đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục - vấn đề cốt lõi để đảm bảo chất lượng giáo dục; 4. Nhóm giải pháp quan hệ đào tạo và sử dụng; 5. Nhóm giải pháp tăng cường nguồn lực cho đào tạo - điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo; và 6. Nhóm giải pháp tăng cường nguồn tài chính giáo dục.
5. Lê Văn Tạc. Công nghệ thông tin và truyền thông với giáo dục trẻ khuyết tật
     Nội dung bài viết đề cập đến vấn đề công nghệ thông tin và truyền thông đối với giáo dục trẻ. Theo tác giả, trên thế giới, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin thuận lợi trong việc học tập, các giải pháp được xây dựng theo ba hướng: 1/ Thay đổi về cách tiếp cận cho những người gặp khó khăn trong việc sử dụng các thiết bị đầu vào. 2/ Chế tạo các phần mềm chuyên dụng phù hợp với học sinh thuộc các dạng khuyết tật khác nhau. 3/ Sản xuất các phần mềm học tập theo các chuyên đề. Còn tại Việt Nam, công nghệ thông tin cho người khuyết tật chủ yếu phát triển theo 2 hướng: a/ Sử dụng những thành tựu, phần mềm trên thế giới và chuyển đổi, ứng dụng cho phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ Việt, b/ Sản xuất phần mềm chuyên dụng học tập.
6. Vương Hồng Tâm, Lê Thị Thanh Sang. Một số biện pháp phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ khiếm thính  5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường thiên nhiên
     Hứng thú nhận thức là động lực thúc đẩy bên trong, giúp hoạt động nhận thức của trẻ khiếm thính diễn ra thuận lợi, lâu dài và hiệu quả hơn. Trong bài viết này, tác giả trình bày một số biện pháp nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ khiếm thính 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường thiên nhiên: 1/ Sử dụng phương tiện giao tiếp phù hợp trong hoạt động khám phá môi trường thiên nhiên; 2/ Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn trong việc tổ chức hoạt động khám phá môi trường thiên nhiên; 3/ Tăng cường sử dụng các trò chơi vào quá trình khám phá môi trường thiên nhiên; 4/ Tăng cường sử dụng các thí nghiệm đơn giản trong quá trình cho trẻ khiếm thính 5-6 tuổi khám phá môi trường thiên nhiên.
7. Dương Thị Thanh Hương. Định hướng câu hỏi dạy học bài “Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ
     Trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thông, phần văn học trung đại được đưa vào giảng dạy với những tác phẩm tinh tuyển tiêu biểu cho các thể loại. Tiếp cận tác phẩm văn chương trung đại cần phải nắm bắt được đặc trưng thể loại. Hát nói là thể loại đặc biệt trong văn học trung đại Việt Nam. Chương trình Ngữ Văn lớp 11, tập 1 chọn giảng “Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ với thời lượng hai tiết. Theo nhóm tác giả nhận định cần giới thuyết thể loại và định hướng câu hỏi học bài. Bài viết tập trung vào giới thuyết thể loại và xây dựng hệ thống câu hỏi cho bài “Bài ca ngất ngưởng” nhằm đạt được hiểu quả cao nhất khi dạy và học. Đồng thời cũng nêu lên một số khuyến nghị khi biên soạn sách giáo khoa sau năm 2015 theo tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện.
8. Vũ Lệ Hoa. Phát triển kĩ năng tự học của sinh viên trong dạy học môn Giáo dục học ở trường sư phạm
     Nội dung bài viết phân tích về vấn đề phát triển kĩ năng tự học của sinh viên trong dạy học môn Giáo dục học ở trường sư phạm. Theo tác giả, giáo viên cần chú ý tăng cường hướng dẫn hoạt động tự học của sinh viên nhằm phát triển một số kĩ năng tự học môn Giáo dục học cho sinh viên: 1/ Kĩ năng xác định mục tiêu học tập môn Giáo dục học, 2/ Lập kế hoạch học tập môn Giáo dục học, 3/ Kĩ năng nghiên cứu tài liệu học tập, 4/ Kĩ năng nghe giảng kết hợp ghi chép ở trên lớp, 5/ Kĩ năng tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập. Việc phát triển kĩ năng này sẽ giúp hình thành cho sinh viên ý thức được yêu cầu của việc tự học, rèn luyện phát triển thói quen học suốt đời.
9. Nguyễn Mạnh An. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường đại học địa phương
     Nghiên cứu và giảng dạy là hai yếu tố nòng cốt để đánh giá chất lượng mỗi trường; trong đó, mảng nghiên cứu khoa học không những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, thành quả khoa học mới phục vụ cho mục tiêu phát triển của địa phương, đất nước. Nội dung bài viết này trình bày về đặc điểm hoạt động khoa học, công nghệ ở mô hình trường đại học trực thuộc sự quản lí của các địa phương; đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học ở loại hình trường đại học này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực và góp phần thiết thực vào phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương.
10. Trần Linh Quân. Bộ tiêu chí đánh giá các hoạt động của trường cao đẳng có đào tạo giáo viên
     Hệ thống trường cao đẳng có đào tạo giáo viên (trường cao đẳng sư phạm hoặc trường cao đẳng đa ngành có khoa sư phạm – tiền thân là trường cao đẳng sư phạm) có mặt ở hầu khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Cung cấp nguồn nhân lực là đội ngũ các giáo viên giảng dạy ở tất cả các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở trong toàn quốc. Bài viết giới thiệu Bộ tiêu chí đánh giá các hoạt động trong trường cao đẳng có đào tạo giáo viên và hướng dẫn sử dụng nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường trong tiến trình hội nhập giáo dục đại học. 

THỰC TIỄN GIÁO DỤC
11. Ngô Quang Sơn, Nguyễn Văn Tuấn. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học ở các trường cao đẳng nghề hiện nay
     Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) để đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đang là một xu thế tất yếu của các nhà trường hiện nay. Tuy nhiên ứng dụng CNTT&TT vào quá trình dạy học không phải là một việc làm đơn giản. Nếu ứng dụng CNTT&TT không hiệu quả thì sẽ trở thành lạm dụng CNTT&TT. Khi ấy không những chúng ta không đạt được mục đích đổi mới PPDH mà còn làm cho phương pháp dạy học của GV thụ động, quá trình dạy học không cao. Để tránh được thực trạng này CBQLGD nhà trường cần phải coi quản lí ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới PPDH là khâu đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, từ đó dành nhiều thời gian, công sức hơn cho công việc này.
12. Kiều Văn Minh. Biện pháp phát triển trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội
     Trong những năm gần đây, các trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, số lượng, loại hình tổ chức hoạt động và đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố. Để có được một hệ thống các TTHTCĐ đáp ứng được nhu cầu phát triển của thành phố cả về số lượng, chất lượng và quy mô hoạt động, cần có các biện pháp quản lí phù hợp. Bài viết phân tích thực trạng phát triển TTHTCĐ và đưa ra một số biện pháp cụ thể nhằm phát triển TTHTCĐ với hi vọng góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội học tập trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
13. Hứa Thị Kiều Hoa. Đổi mới nội dung chương trình dạy học trung cấp chính trị - hành chính theo hướng tăng cường giáo dục đạo đức công vụ cho học viên
     Công tác giáo dục lí luận chính trị có vai trò hết sức quan trọng nhằm góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị, cảnh giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân ở cơ sở, đáp ứng nhu cầu trong thời kì mới. Học viên của trường chính trị tỉnh phần lớn là công chức, là những người trực tiếp thi hành công vụ và nắm giữ các trọng trách của cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương. Nội dung đạo đức công vụ trong chương trình dạy học tại trường chính trị cấp tỉnh hiện nay còn rất hạn chế. Việc đổi mới nội dung chương trình Trung cấp Chính trị - Hành chính theo hướng tăng cường giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trường chính trị cấp tỉnh là một việc làm thiết thực, hiệu quả.

GIÁO DỤC DÂN TỘC
14. Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Minh Nguyệt. Hiệu quả giáo dục của hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú
     Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú có vị trí quan trọng trong công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là kết quả của chính sách ưu việt mà Đảng và Nhà nước ta luôn dành cho miền núi nói chung và giáo dục vùng dân tộc nói riêng. Bài viết đề cập đến các vấn đề: Sự chú trọng đầu tư toàn diện của Nhà nước đối với hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú; hiệu quả giáo dục của hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú; một số hạn chế trong chất lượng giáo dục của hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú; một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trong hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú.

GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI
15. Nguyễn Hồng Thuận. Chia sẻ chi phí trong giáo dục phổ thông và kinh nghiệm của một số quốc gia
     Những chiến lược mang tầm quốc gia về cải cách hệ thống giáo dục phổ thông đều gặp phải khó khăn khi mà nhu cầu về nguồn lực lớn hơn nhiều so với nguồn trong ngân sách, đặc biệt ở những quốc gia có nguồn ngân sách eo hẹp. Trong bối cảnh đó, “chia sẻ chi phí” đã được đưa ra như một nhân tố quan trọng trong nỗ lực tài trợ cho những cải cách này. Bài viết tập trung tìm hiểu một số nội dung cơ bản có liên quan đến vấn đề chia sẻ chi phí trong giáo dục phổ thông. Tác giả cũng phân tích kinh nghiệm trong lĩnh vực này ở một số quốc gia, từ đó đưa ra những khuyến nghị đối với Việt Nam.
16.Hoàng Thị Minh Anh. Đổi mới giáo dục đại học ở Hy Lạp
     Bài viết giới thiệu về hệ thống giáo dục Hy Lạp và việc đổi mới giáo dục đại học ở Hy Lạp. Theo tác giả bài viết, hệ thống giáo dục Hy Lạp bao gồm các cấp học từ tiểu học đến ĐH. Giáo dục bắt buộc đối với tất cả các HS từ 6 đến 15 tuổi, bao gồm cấp tiểu học và THCS. Tuy nhiên, HS có thể đi học cấp mẫu giáo từ 2 đến 5 tuổi. Cấp tiểu học kéo dài trong vòng 6 năm và tiếp đó là 3 năm THCS, HS tiếp tục vào học bậc sau THCS kéo dài từ 3 đến 5 năm. Hệ thống giáo dục ĐH Hy Lạp được dựa trên tiêu chí working assignment và luận văn tốt nghiệp có sự sáng tạo, liên quan mật thiết đến các lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp tương lai.
17. Nguyễn Thị Nguyệt. Một vài kinh nghiệm dạy học ở Trường Đại học Y khoa quốc tế Malaysia
     Tác giả giới thiệu một vài kinh nghiệm dạy học ở Trường Đại học Y khoa quốc tế Malaysia, nơi kết quả học tập của sinh viên được đánh giá trong suốt chương trình học bằng nhiều hình thức đánh giá khác nhau giúp sinh viên điều chỉnh biện pháp phù hợp để đạt kết quả học tập cao nhất. Với mô hình học tập tiên tiến, môi trường học tập tối ưu, với hệ thống quản lí và giám sát chất lượng cả bên trong và bên ngoài đảm bảo chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra đáp ứng mục tiêu phục vụ xã hội, đảm bảo chất lượng đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế, Trường Đại học Y khoa Quốc tế Malaysia đã và sẽ trở thành một trung tâm đào tạo lớn có uy tín trên thế giới.

TỔNG MỤC LỤC NĂM 2013