Mục lục Tạp chí Khoa học giáo dục số 135

10/08/2017 16:55 GMT+7
Mục lục và tóm tắt Tạp chí Khoa học giáo dục số 135 - Tháng 12 năm 2016

NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN

1.Phạm Minh Hạc. Giá trị bản thân - Cơ sở của nhân cách
     
Tóm tắt: Bài viết đề cập đến vấn đề giá trị bản thân - cơ sở của nhân cách. Theo tác giả, nhân cách là một vấn đề phức tạp trong tâm lí học; nhân cách là chủ thể các thái độ, ứng xử đối với thế giới xung quanh, với người khác và với chính mình. Giá trị bản thân là công cụ tâm lí, con người dùng nó để ứng xử với cộng đồng, xã hội, và với chính mình. Các thành phần của Giá trị bản thân, bao gồm: 1/ Giá trị cá thể; 2/ Giá trị cá nhân; 3/ Giá trị nhân cách. Ba thành phần này có mối quan hệ gắn bó với nhau. Phạm vi giáo dục giá trị và nhân cách cho người học của cả hệ thống giáo dục rất rộng. Bình diện “cá thể” bắt đầu trong bào thai và bậc Mầm non; bình diện “cá nhân” ít nhiều ở cấp Tiểu học và thực sự từ cấp Trung học cơ sở; bình diện “nhân cách”, có từ 11 - 12 tuổi và suốt thời gian học trung học phổ thông. Nhân cách có thể hoàn thiện suốt đời, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, từ gia đình, nhà trường, xã hội; từ tri thức, kĩ năng, trải nghiệm, thực tiễn, tình cảm…
     
Từ khóa: Giá trị bản thân; nhân cách; học sinh; giáo dục.

2.Nguyễn Hữu Châu. Nhìn lại 10 năm thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X
     
Tóm tắt: Bài viết tổng kết mười năm thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X. Trong bài, tác giả trình bày: Ý nghĩa và những ưu điểm của chương trình; Các hạn chế của chính bản thân chương trình; Các hạn chế do quản lí thực hiện chương trình, do sách giáo khoa và các tài liệu học tập. Trên cơ sở đó, tác giả đề cập đến một số vấn đề chuẩn bị cho chương trình mới sau 2018. Theo tác giả, quá trình xây dựng chương trình mới đòi hỏi một cách làm chương trình chuyên nghiệp hơn với những con người thật sự chuyên nghiệp và phải đi kèm với quá trình chuẩn bị tốt hơn rất nhiều so với các giai đoạn trước đây về đội ngũ giáo viên và các điều kiện vật chất phục vụ đổi mới. 
     
Từ khóa: Chương trình; giáo dục phổ thông; chương trình giáo dục phổ thông; dạy học. 

3.Đỗ Ngọc Thống. Vai trò của tri thức nền với người giáo viên mới
 
Tóm tắt: Bài viết đề cập đến vai trò của tri thức nền đối với người giáo viên mới.
Theo tác giả bài viết, để dạy học có chất lượng và hiệu quả, trong mỗi môn học người giáo viên cần được chuẩn bị thật tốt không chỉ tri thức chuyên sâu mà còn cả những tri thức nền - những tri thức được coi là chung nhất, cơ bản và nền tảng đối với mỗi con người. Tri thức nền được hiểu là những kiến thức (knowledge), hiểu biết (understanding) chung, tổng quát, cơ bản và thiết yếu về mọi phương diện trong đời sống mà một con người cần có để tồn tại, sống và làm việc bình thường. Tri thức nền được coi là phông nền văn hóa, tạo cơ sở cho nhận thức và hành động, chi phối cách suy nghĩ, cách sống, cách ứng xử hàng ngày của mỗi con người. Nếu người giáo viên không được trang bị tri thức nền thì sẽ rất hạn chế trong việc tiếp cận và hoạt động ở những lĩnh vực chuyên ngành.
     
Từ khóa: Tri thức nền; tri thức chuyên sâu; giáo viên.

4.Nguyễn Quang Kính. Văn hóa học đường – Vấn đề then chốt của quá trình phát triển nhân cách học sinh
     
Tóm tắt: Bài viết khẳng định văn hóa học đường là vấn đề then chốt của quá trình phát triển nhân cách học sinh. Xây dựng văn hóa nhà trường chính là giải pháp giúp học sinh chuyển hóa những giá trị xã hội, đặc biệt là những giá trị đạo đức. Để xây dựng văn hóa nhà trường thì nhất thiết phải xóa bỏ gian dối, bạo lực và áp đặt trong nhà trường. Thay vào đó, cần xác lập các giá trị trung thực, nhân văn, dân chủ - đây chính là nền tảng của một nền giáo dục lành mạnh. Muốn chấn hưng văn hóa và đạo đức xã hội từ trường học thì toàn bộ các cấp lãnh đạo, quản lí xã hội cần phải vào cuộc để có những quyết sách cụ thể nhằm tạo ra sự chuyển biến thật sự mạnh mẽ trong toàn xã hội. 
     
Từ khóa: Văn hóa học đường; giáo dục; nhân cách; học sinh.
 
5.Đỗ Thị Bích Loan. Nhận diện những thay đổi về giá trị nghề nghiệp của học sinh phổ thông trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới
 
Tóm tắt: Giá trị và định hướng giá trị cho học sinh luôn là vấn đề được quan tâm. Giá trị nghề nghiệp mang tính khách quan ngoài ý thức của mỗi người, nó tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Nghiên cứu nhận dạng những thay đổi về giá trị nghề nghiệp của học sinh phổ thông trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới nhằm giúp các em có định hướng giá trị nghề nghiệp đúng đắn, gắn bó với quê hương, có thể lựa chọn được nghề phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, cũng như phù hợp với nhu cầu nhân lực của địa phương trong tiến trình xây dựng nông thôn mới. Bài viết trình bày quan niệm về giá trị và định hướng giá trị; Đặc trưng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam; Nhận diện những thay đổi về giá trị nghề nghiệp của học sinh phổ thông trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới; Định hướng giá trị cho học sinh phổ thông khu vực nông thôn trong việc lựa chọn nghề.
     
Từ khóa: Giá trị nghề nghiệp; học sinh phổ thông; nông thôn mới.

6.Lưu Hồng Uyên. Giáo viên chủ nhiệm trung học cơ sở trước yêu cầu đổi mới giáo dục
     
Tóm tắt: Giáo viên chủ nhiệm trung học cơ sở có vị trí, vai trò quan trọng trong nhà trường. Lao động sư phạm của giáo viên chủ nhiệm trung học cơ sở có tính đặc trưng cao. Sự nghiệp đổi mới giáo dục đã đặt giáo viên chủ nhiệm trường trung học cơ sở trước những thách thức lớn như: Những thách thức từ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; những thách thức từ sự thay đổi của xã hội; những thách thức từ sự thay đổi của học sinh. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải nâng cao những năng lực và phẩm chất cần thiết trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
     
Từ khóa: Giáo viên chủ nhiệm; lao động sư phạm; đổi mới giáo dục; trung học cơ sở.

7.Phạm Minh Giản, Đặng Quốc Bảo. Minh triết Hồ Chí Minh đối với hoạt động của người quản lí
 
Tóm tắt: Hồ Chí Minh được vinh danh là Anh hùng giải phóng dân tộc, Nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam. Trong suốt cuộc đời sống, học tập, hoạt động cách mạng, quản lí đất nước, từ những lời nói đến việc làm của Người luôn là tấm gương trong sáng, mẫu mực. Nhiều học giả quan tâm nghiên cứu về Người, về minh triết Hồ Chí Minh. Trong đó, minh triết quản lí của Người rất có giá trị ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Bài viết trình bày một số thu hoạch về minh triết Hồ Chí Minh đối với hoạt động của người quản lí. Việc quán triệt minh triết Hồ Chí Minh đối với hoạt động quản lí không chỉ cần thiết cho người đang có chức vụ mà còn hữu ích cho mọi người, cần thiết cho nội dung công tác giáo dục đang tiến hành tại các nhà trường trước bối cảnh đổi mới giáo dục đang diễn ra.
     
Từ khóa: Minh triết Hồ Chí Minh; đổi mới giáo dục; hoạt động; quản lí.

8.Sái Công Hồng. Đánh giá tương quan giữa điểm thi thành phần của kì thi đánh giá năng lực và điểm thi các môn học của kì thi trung học phổ thông quốc gia năm 2015
     
Tóm tắt: Bài viết phân tích kết quả nghiên cứu đánh giá tương quan giữa điểm thi thành phần của kì thi đánh giá năng lực và điểm thi các môn học của kì thi trung học phổ thông quốc giá năm 2015. Qua việc khảo sát ngẫu nhiên đối với 1546 sinh viên năm thứ nhất đang theo học tại các trường thành viên và các khoa trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội (Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Ngoại Ngữ, Trường Đại học Công nghệ, Trường Đại học Kinh tế, Khoa Y Dược). Đây là những sinh viên đã tham gia kì thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội và kì thi trung học phổ thông quốc gia. Kết quả cho thấy có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm thi đánh giá năng lực và điểm thitrung học phổ thông, trên cơ sở đó tác giả đưa ra một số kết luận và khuyến nghị cần thiết.  
     
Từ khóa: Đánh giá tương quan; đánh giá năng lực; điểm thi; trung học phổ thông.

9.Hà Viết Hải. Đổi mới giảng dạy môn Tin học lớp 6 với phương pháp Bàn tay nặn bột
     
Tóm tắt: Theo xu hướng dào tạo phát triển năng lưc và phẩm chất học sinh, các phương pháp dạy học tích cực như dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, phương pháp động não, sử dụng bản đồ tư duy,… được sử dụng rộng rãi. Phương pháp Bàn tay nặn bột phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Bài viết này nêu ý tưởng, các lập luận cho việc mở rộng phạm vi ứng dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong quá trình dạy học và thiết lập giáo án minh họa để áp dụng phương pháp này vào việc giảng dạy môn Tin học.
     
Từ khóa: Môn Tin học lớp 6; giảng dạy; phương pháp bàn tay nặn bột; năng lực.

10.Cao Cự Giác, Nguyễn Xuân Ninh. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học ở trường trung học phổ thông 
     
Tóm tắt: Hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông. Những phẩm chất và năng lực tư duy mà học sinh giỏi Hóa học cần có là: Năng lực tiếp thu kiến thức; Năng lực suy luận logic; Năng lực đặc biệt; Năng lực lao động sáng tạo; Năng lực kiểm chứng; Năng lực thực hành. Dựa vào các năng lực đặc trưng của học sinh giỏi môn Hóa để phát hiện các em có tài năng và đam mê môn Hóa học, từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp để bồi dưỡng học sinh giỏi để phát triển và đáp ứng tài năng của họ.
     
Từ khóa: Trường trung học phổ thông; môn Hóa học; học sinh giỏi.

11.Vũ Thị Thư, Lí Quốc Biên. Chương trình giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
 
Tóm tắt: Sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam hiện nay nhằm giáo dục cho học sinh phát triển toàn diện. Môn học Thể dục, các hoạt động thể thao, sinh hoạt ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo,… có một vị trí rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông. Quan điểm, nội dung, phương pháp giảng dạy và đánh giá môn học Thể dục hiện hành dựa trên Chuẩn kiến thức - kĩ năng từ việc nhận thức cho đến hình thành, phát triển và vận dụng các kĩ năng, kĩ xảo vận động nhằm làm cơ sở để cụ thể hóa các mức độ thể hiện năng lực của học sinh trong nhà trường phổ thông.
   
Từ khóa: Chương trình Giáo dục Thể chất; năng lực; giáo dục phổ thông.

12.Lê Minh Thanh Châu. Hình thành kĩ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học cho sinh viên sư phạm Vật lí
     
Tóm tắt: Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm. Việc dạy học Vật lí phải gắn liền với thí nghiệm vật lí. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày cơ sở khoa học để xác định hệ thống kĩ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học, kĩ năng quan trọng cần hình thành cho sinh viên sư phạm vật lí. Trong quá trình tổ chức, hướng dẫn học tập bằng thí nghiệm, sinh viên cần biết cách phối hợp các kĩ năng với những phương tiện dạy học khác… từ đó, xây dựng và phát triển, thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi mới.
     
Từ khóa: Phương pháp dạy học; sinh viên sư phạm Vật lí; kĩ năng sử dụng thí nghiệm. 

13.Vương Hồng Tâm. Phương pháp luyện thở, luyện giọng cho trẻ khiếm thính
 
Tóm tắt: Trẻ khiếm thính bị suy giảm sức nghe nên ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển ngôn ngữ nói. Dạy trẻ khiếm thính học nói là một nhiệm vụ khó khăn và lâu dài. Ngoài việc, kết hợp dạy cho trẻ những kĩ năng đặc thù như luyện nghe, luyện thở, luyện giọng và dạy nói cho trẻ khiếm thính còn có sự hỗ trợ của các phương tiện trợ thính giúp cho việc học nói ở trẻ khiếm thính trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn, các em có khả năng học tập và hòa nhập với các bạn cùng trang lứa. Bài viết phân tích vai trò của việc luyện thở, luyện giọng và đề xuất các phương pháp luyện thở, luyện giọng cho trẻ khiếm thính. 
     
Từ khóa: Trẻ khiếm thính; luyện thở; luyện giọng; phát triển ngôn ngữ nói.

14.Phan Thanh Hà. Tổ chức dạy học dựa vào dự án ở tiểu học: Cơ hội phát triển năng lực giải quyết vấn đề 
     
Tóm tắt: Vài năm gần đây, những vấn đề liên quan đến năng lực như chương trình, dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực đang được bàn luận sôi nổi ở nhiều diễn đàn giáo dục. Thông qua dạy học phát triển năng lực, học sinh được bộc lộ, được hành động, từ đó có cơ hội hình thành và phát triển các năng lực của cá nhân. Dạy học dựa vào dự án là một quá trình dạy học tích cực từ khâu thiết kế dự án, đến thực hiện dự án và đánh giá dự án. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả bàn luận tới dạy học dựa vào dự án như một phương pháp dạy học và phân tích những cơ hội cần khai thác trong quá trình tổ chức dạy học dựa vào dự án để hướng tới sự phát triển năng lực người học, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề.
     
Từ khóa: Dạy học dựa vào dự án; năng lực giải quyết vấn đề; tiểu học.
 
NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC

15.Mỵ Giang Sơn. Thực trạng quản lí việc phát triển chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội tại Trường Đại học Sài Gòn 
     
Tóm tắt: Trong trường đại học, việc phát triển chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội cần được quản lí tốt, tức là thực hiện tốt công tác lập kế hoạch, công tác tổ chức, công tác lãnh đạo và công tác kiểm tra. Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng quản lí công tác phát triển chương trình đào tạo ở Trường Đại học Sài Gòn - một trường đại học đa ngành đang từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu của mình trong các trường đại học địa phương nói riêng và đại học của cả nước nói chung. Trên cơ sở phân tích kết quả khảo sát, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lí hiệu quả công tác phát triển chương trình đào tạo có thể áp dụng tại các trường đại học có điều kiện tương tự.
     
Từ khóa: Quản lí; phát triển; chương trình đào tạo; Trường Đại học Sài Gòn.

16.Vũ Thị Thu Hà. Thực trạng kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm của giáo viên với trẻ mầm non ở Trường mầm non Minh Khai - Bắc Từ Liêm, Hà Nội
     
Tóm tắt: Bài viết đi sâu tìm hiểu thực trạng kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ mầm non, cụ thể là làm sáng tỏ các vấn đề sau: 1/ Nhận thức của giáo viên mầm non về tầm quan trọng của kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm trong hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ; 2/ Giáo viên mầm non tự đánh giá về kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm của bản thân; 3/ Thực trạng giải quyết tình huống sư phạm của giáo viên mầm non; 4/ Khó khăn giáo viên mầm non gặp phải khi giải quyết tình huống sư phạm; 5/ Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng giải quyết tình huống sư phạm của giáo viên mầm non; 6/ Đề xuất một số giải pháp nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm cho giáo viên mầm non.
     
Từ khóa: Tình huống sư phạm; kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm; giáo viên; trẻ mầm non.

17.Vũ Thị Dung. Vai trò của kiểm định chất lượng giáo dục trong việc nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Thái Bình
     
Tóm tắt: Kiểm định chất lượng vừa là công cụ nhưng cũng là mục đích để hướng tới đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng cần quản lí tốt các thành tố: Đầu vào; quá trình; đầu ra. Khi trường đạt kiểm định chất lượng sẽ khẳng định vị thế và uy tín; trở thành một trong những cơ sở giáo dục đại học trọng điểm của khu vực và của cả nước. Trường sẽ là nơi cung cấp trực tiếp nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh, đặc biệt trong quá trình xây dựng nông thôn mới hiện nay.
     
Từ khóa: Kiểm định chất lượng giáo dục; đảm bảo chất lượng; chất lượng đào tạo; tự đánh giá.

18.Đặng Thị Diệu Hiền. Nghiên cứu chiến lược học của sinh viên một số trường cao đẳng và đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh
     
Tóm tắt: Chiến lược học là một trong các yếu tố quan trọng làm cơ sở định hướng, vạch ra kế hoạch tổng quát và chi tiết giúp sinh viên đạt mục tiêu mong muốn. Chiến lược học được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới nhằm tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng học của sinh viên. Tuy nhiên, ở Việt Nam, lĩnh vực này hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu. Bài viết này trình bày cơ sở lí luận khái quát về chiến lược học; kết quả nghiên cứu về thực trạng chiến lược học; sự khác biệt giữa hệ đào tạo, giới tính, năm học, kết quả học tập với 12 chiến lược học cụ thể của sinh viên 32 trường cao đẳng và đại học tại TP. Hồ Chí Minh. 
     
Từ khóa: Chiến lược học; chất lượng học; kết quả học tập; cao đẳng; đại học; TP. Hồ Chí Minh.

NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC DÂN TỘC

19.Dương Thị Thanh Hương. Phát triển năng lực cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số qua môn Tiếng dân tộc
     
Tóm tắt: Từ việc xác định năng lực tiếng dân tộc nhằm đưa ra một số giải pháp phát triển năng lực cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số học tốt môn Tiếng dân tộc trong chương trình phổ thông mới. Các giải pháp cụ thể là: Phát triển năng lực tiếng dân tộc cho học sinh người dân tộc thiểu số cấp Tiểu học theo hướng tăng cường hội thoại; Sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học chung và phương pháp dạy học đặc thù, các kĩ thuật dạy học tích cực để phát huy năng lực của học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số; Những quy chuẩn về điều kiện vật chất và quy mô lớp học để đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số. Những giải pháp trên sẽ góp phần vào việc triển khai chương trình môn Tiếng dân tộc cho học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục dân tộc nói riêng và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông quốc gia. 
     
Từ khóa: Năng lực đặc thù; tiếng dân tộc; học sinh; dân tộc thiểu số. 

20.Kiều Thị Bích Thủy. Một số đề xuất về chính sách giáo dục dân tộc hỗ trợ thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông mới cấp Tiểu học ở vùng dân tộc thiểu số

Tóm tắt: Đề xuất một số chính sách giáo dục dân tộc hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới cấp Tiểu học ở vùng dân tộc thiểu số. Ở cấp Trung ương, khuyến nghị rà soát và điều chỉnh chính sách về: Tổ chức và quản lí nhà trường; cơ cấu tổ chức và quản lí trường học; chính sách đầu tư cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên, chính sách định biên và bồi dưỡng tập huấn nhân viên; chính sách hỗ trợ cho học sinh và trường phổ thông ở xã thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi. Ở cấp địa phương, các chính sách hỗ trợ bao gồm: Tăng ngân sách chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo hàng năm của địa phương; chính sách huy động sự tham gia và tăng cương chỉ đạo giám sát của các cơ quan, ban ngành ở mọi cấp của tỉnh vào quá trình triển khai chương trình giáo dục phổ thông. Ngoài ra cũng cần rà soát các chính sách xã hội hóa giáo dục để phù hợp hơn với vùng dân tộc thiểu số và huy động được nguồn lực để thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông.
     
Từ khóa: Chính sách giáo dục dân tộc; hỗ trợ; chương trình giáo dục phổ thông mới; cấp Tiểu học; dân tộc thiểu số.
 
NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI

21.Vũ Quốc Chung. Một số hướng nghiên cứu giáo dục toán học tại hội nghị quốc tế về giáo dục Toán học (lần thứ 13 - ICME)
     
Tóm tắt: Bài viết giới thiệu hội nghị quốc tế về Giáo dục Toán học lần thứ 13, tổ chức từ 24 đến 31/7/2016 tại Hambourg, Cộng Hòa Liên Bang Đức. Bài viết tập trung phân tích và đánh giá các hướng nghiên cứu đã được trình bày tại hội nghị (bao gồm phần lược dịch và các bình luận của tác giả). Đây là diễn đàn trao đổi, hợp tác và chia sẻ giữa các đại biểu ở các quốc gia nhằm nhìn lại sau bốn năm về giáo dục Toán học của cộng đồng Quốc tế và thúc đẩy sự phát triển những giá trị tốt đẹp từ Giáo dục Toán học trên toàn cầu. Qua đó, chúng ta sẽ phát triển Giáo dục Toán học nhằm góp phần phát triển nền giáo dục nước nhà trong thời kì đổi mới và hội nhập.
     
Từ khóa: Phát triển học toán; nhóm nghiên cứu theo chủ đề; giáo dục Toán học.

22.Trịnh Thị Anh Hoa, Đỗ Minh Thư. Sử dụng hệ thống hiệu quả giáo dục trong đánh giá giáo viên của Bang Wisconsin, Hoa Kì
     
Tóm tắt: Bài viết đề cập đến việc sử dụng hệ thống hiệu quả giáo dục (Educator Effectiveness System - EES) trong đánh giá giáo viên của Bang Wisconsin - Hoa Kì. Trong bài, tác giả phân tích: 1/ Các nội dung và tiêu chí được sử dụng để đánh giá giáo viên; 2/Quy trình thực hiện đánh giá giáo viên theo EES. Theo tác giả, đánh giá giáo viên theo EES giúp đánh giá năng lực và quá trình phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên đảm bảo khách quan, công bằng, toàn diện và dựa trên các minh chứng phù hợp với các tiêu chí. Căn cứ vào bậc năng lực đạt được, giáo viên xây dựng kế hoạch học tập và bồi dưỡng để phát huy những kết quả đạt được và tiếp tục phấn đấu để đạt được những bậc cao hơn trong thang đánh giá. Từ kết quả đạt được của giáo viên, nhà trường có kế hoạch để đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức, kĩ năng cho đội ngũ giáo viên.
   
Từ khóa: Hệ thống hiệu quả giáo dục (Educator Effectiveness System - EES); đánh giá giáo viên; quy trình đánh giá.

23.Vũ Lan Hương, Lê Thị Ngọc Nhẫn. Chương trình đào tạo quản lí trường học ở Hoa Kì
     
Tóm tắt: Hệ thống giáo dục Hoa Kì không chỉ đào tạo ra những con người tài giỏi mà còn thu hút được lượng lớn chất xám từ khắp mọi nơi trên thế giới, đưa Hoa Kì trở thành miền đất lí tưởng cho việc học tập và phát triển. Công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam đang đặt ra cho ngành Giáo dục nói chung, các trường đại học sư phạm nói riêng nhiều vấn đề nan giải. Muốn đổi mới giáo dục, trước hết cần đổi mới từ chính các trường sư phạm, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí. Sứ mệnh đặt ra cho các đơn vị này là phải đào tạo được những thế hệ cán bộ quản lí mới đủ năng lực lãnh đạo và quản lí đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới hiện nay. Việc học hỏi những kinh nghiệm từ chương trình đào tạo quản lí trường học ở Hoa Kì sẽ đóng góp không nhỏ trong quá trình đưa giáo dục nước nhà phát triển lên tầm cao mới.
     
Từ khóa: Chương trình đào tạo; quản lí trường học; Hoa Kì.

24.Phan Anh Tuân. Những đặc trưng biến đổi trong tăng trưởng GDP và tăng trưởng đầu tư giáo dục đại học Trung Quốc giai đoạn 2005 – 2013
 
Tóm tắt: Những năm gần đây, kinh phí đầu tư giáo dục đại học Trung Quốc liên tục gia tăng, quy mô đào tạo không ngừng mở rộng. Giáo dục đại học Trung Quốc bước sang giai đoạn đại chúng hóa giáo dục và đang trong quá trình tiến tới phổ cập hóa Dựa trên số liệu thống kê giai đoạn 2005 - 2013 của Cục Thống kê và Bộ Giáo dục Trung Quốc, tác giả phân tích những biến đổi trong tăng trưởng GDP và tăng trưởng đầu tư phát triển giáo dục đại học Trung Quốc. Qua đó, rút ra những đặc trưng cơ bản có tính tương quan giữa biến đổi trong tăng trưởng GDP và biến đổi trong tăng trưởng đầu tư phát triển giáo dục đại học Trung Quốc.
     
Từ khóa: Đặc trưng; biến đổi; tăng trưởng GDP; đầu tư giáo dục đại học.

25.Nguyễn Thị Hiền, Nile Stanley. Giá trị cá nhân của sinh viên đại học phương Đông và phương Tây
     
Tóm tắt: Bài viết sử dụng Thang đo giá trị cá nhân để so sánh giá trị cá nhân của sinh viên sư phạm đến từ 4 quốc gia (Đức, Mĩ, Việt Nam, Trung Quốc). Kết quả phân tích định lượng cho thấy: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 6 trong 10 giá trị cá nhân (Nhân ái; Tự định hướng; Thành đạt; Quyền lực, Bình an, Sự tuân thủ) của sinh viên ở hai nền văn hóa phương Đông và phương Tây. Mặt khác, bài viết cũng cho thấy có sự tương đồng giữa hai nhóm sinh viên ở 4 giá trị cá nhân: Truyền thống; Yêu chuộng hòa bình; Thích mạo hiểm; Hưởng thụ. Tác giả phân tích một số nguyên nhân của sự tương đồng và khác biệt nói trên; đồng thời, đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của định hướng giá trị cá nhân cho thanh thiếu niên trong giai đoạn hiện nay.
     
Từ khóa: Giá trị cá nhân; sinh viên đại học; phương Đông; phương Tây.

TỔNG MỤC LỤC 2016